Số ký hiệu Ngày ban hành Loại văn bản Trích yếu
Số /KH-MNTA 27/09/2024 Kế hoạch, UBND HUYỆN MINH LONG                      CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG MẦM NON  THANH AN                                  Độc lập - Tự do - Hạnh phúc   Số:     /KH-MNTA                                            Thanh An, ngày 27  tháng 9 năm 2024   KẾ HOẠCH NĂM HỌC: 2024 – 2025                     CÁC CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG PHƯƠNG HƯỚNG            - Thực hiện Quyết định 861/QĐ-UBND ngày 14/8/2024 của Uỷ Ban nhân dân huyện Minh Long về việc ban hành khung kế hoạch thời gian năm học 2024-2025 đối với  Giáo dục Mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên tỉnh Quảng Ngãi. - Thực hiện Công văn 277/PGD-ĐT ngày 04/9/2024 của Phòng Giáo dục và Đào tạo Minh Long về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục Mầm non năm học 2024– 2025; - Thực hiện ý kiến chỉ đạo của các cấp lãnh đạo Đảng và chính quyền địa phương; - Dựa vào tình hình thực tế về phát triển GDMN của xã nhà, từ đó trường MN Thanh An xây dựng phương hướng nhiệm vụ năm học 2024- 2025.   PHẦN I: ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ VỀ VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2023- 2024
  1. Về Học sinh:
- Nhà trường đã vận động trẻ 2-5 tuổi ra lớp MG 139 cháu. Riêng trẻ 5 tuổi ra lớp 37 Cháu - 100% trẻ được đảm bảo an toàn tuyệt đối trong nhà trường. - Kết quả đánh giá sự phát triển trí tuệ trẻ MG 5 tuổi cuối năm: 37/37 cháu được đánh giá. - Kết quả theo dõi sức khỏe bằng biểu đồ tăng trưởng + Tổng số học sinh: 139 cháu/8 lớp
Cân nặng Tỉ lệ % Chiều cao Tỉ lệ
1. Trẻ béo phì : 0 1. Trẻ cao hơn so với tuổi: 0
2. Trẻ bình thường : 134/139 96 2. Trẻ bình thường : 130/139 94
3. Trẻ SDD vừa và nặng : 5/139 4 3. Trẻ thấp còi độ 1 và 2: 9/139 6
  - 100% trẻ MG 5 tuổi được lên lớp 1.
  1. Về đội ngũ CBGVNV:
Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên: 24;  biên chế 20 đ/c; trong đó +  CBQL: 03 +  Tổng số giáo viên: 15 + Nhân viên: 06 ( kế toán 1, cấp dưỡng 3, bảo vệ 1, NV y tế: 1 ) - Trình độ CM:  HT, PHT : Đại học. + GV: Đại học: 9, cao đẳng: 6, trung cấp: 0 + NV:  ĐH: 01, cao đẳng: 01, trung cấp: 3, sơ cấp: 01 + Đảng viên: 9;  ĐVCĐ: 20.
  1. Đánh giá- xếp loại theo chuẩn nghề nghiệp:
           Cán bộ quản lý:  Khá  03 chiếm tỉ lệ 100%           Tổng số GV được đánh giá: 15/15. Trong đó loại tốt: 5/15 chiếm tỉ lệ 33,3%);  khá 10/15 chiếm tỉ lệ 66%;
  1. Đánh giá –xếp loại theo NĐ 90/2020:
Tổng số CCVC được đánh giá: 24/24 Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: 05/24 chiếm tỉ lệ 21% Hoàn thành tốt nhiệm vụ: 19/24 chiếm tỉ lệ 79 %
  1. Kết quả học BDTX: Tổng số CBQL,GV tham gia học: 18/18 đ/c đã hoàn thành chương trình BDTX
  2. Kết quả tự học nâng cao trình độ CM: Đạt trên chuẩn (Đại học: 12 GV )
  3. Những thành tích đạt được:
 
Năm học Hội Thi Số đạt giải
Cấp trường Cấp huyện Cấp tỉnh
    2023-2024        Hội  thi làm và sử dụng ĐDĐC *Cá nhân: Giải nhất: 03 Giải nhì: 02 Giải Ba: 03   *Cá nhân: Giải nhì: 01 Giải Ba: 01 Giải KK: 03  Không tổ chức
 Hội  thi ATGT *Cá nhân: Giải nhất: 04 Giải nhì: 03 Giải ba: 08 *Cá nhân: Giải nhất: 02 Giải nhì: 01 Giải ba: 05 TT: Giải KK *Cá nhân: Giải ba: 01  
                                                                                                                      PHẦN II PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2024-2025   I/ ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH:
  1. Thuận lợi:
- Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo Ngành, Đảng uỷ, chính quyền địa phương cùng các ban ngành có liên quan. - Các cháu 5 tuổi ra lớp 100%. - Hầu hết CBGV là người ở gần trường, có tâm huyết với nghề, chế độ tiền lương ổn định. - Trường tập trung một điểm nên rất thuận lợi trong công tác quản lý cũng như công tác ăn ở bán trú của học sinh. - HS con em hộ nghèo được hưởng chế độ chính sách của nhà nước. - Tại điểm trung tâm đã có 1 bếp phục vụ công tác nuôi bán trú 8 lớp.
  1. Khó khăn:
- Học sinh 99% là con em dân tộc thiểu số, hạn chế trong giao tiếp. .         - Một số phụ huynh ít quan tâm đến công tác giáo dục của nhà trường. - Học sinh 3-5 tuổi đến trường không có tiền hỗ trợ ăn trưa nên rất khó khăn trong việc huy động trẻ ra lớp.
  1. Thống kê số liệu đầu năm học 2024-2025:
- Học sinh: Tổng số 158 cháu, trong đó Nữ: 79 cháu, DT: 157 cháu, NDT: 78 cháu;   2T: 40 cháu, 3T: 38 cháu; 4T: 38 cháu; 5T: 42 cháu. KQ cân đo trẻ lần 1:
TS TRẺ Cân nặng theo tuổi Chiều cao theo tuổi Ghi chú
Nặng hơn so với tuổi Bình thường Tỉ lệ % Suy dinh dưỡng Tỉ lệ % Cao hơn so với tuổi Bình thường Tỉ lệ % Thấp còi Tỉ lệ %
Nhóm trẻ 25-36 tháng: 40   0   34   85   6   15   0   35   87,5   5   12,5
3 tuổi: 38   0 37 97 1 3 0 32 84 6 16
4 tuổi: 38   0 36 95 2 5 0 35 92 3 8
5 tuổi 42 0 40 95 2 5 0 39 93 3 7
TC 158 0 147 93 11 7 0 141 89 17 11
  - CBGV: Tổng số: 25 đ/c, biên chế 18 đ/c; trong đó BGH: 3 đ/c, GV đứng lớp: 16 đ/c, nhân viên: 6; Đảng viên: 10 đ/c. ĐVCĐ: 18 II/ CHỈ TIÊU PHẤN ĐẤU CHUNG: * Về học sinh: Bé chăm ngoan xuất sắc:  40% Bé  chăm ngoan tiên tiến :  60%           * Về  CBGV, NV - Cá nhân: Phấn đấu đạt các danh hiệu thi đua và khen thưởng các cấp: + LĐTT  : 100% /TS cá nhân đăng ký LĐTT
  • Tập thể: Tập thể Lao động xuất sắc, giấy khen của UBND huyện
III/ NHIỆM VỤ CHUNG Tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lí nhà nước đối với GDMN; quản trị trường học đảm bảo dân chủ, kỷ cương nề nếp, chất lượng, hiệu quả; đẩy mạnh phân cấp, tự chủ gắn với trách nhiệm giải trình trong quản lý các hoạt động giáo dục ở cơ sở GDMN. Thực hiện nghiêm công tác bảo đảm an toàn tuyệt đối cho trẻ em; đổi mới, nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN; chuẩn bị các điều kiện để triển khai thí điểm thực hiện Chương trình GDMN mới. Thực hiện công tác rà soát sắp xếp trường lớp, quy hoạch mạng lưới cơ sở GDMN theo quy định, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội (KTXH); tăng cường đầu tư phát triển mạng lưới trường, lớp mầm non, thực hiện các giải pháp huy động trẻ đến trường, lớp mầm non hướng đến thực hiện phổ cập GDMN trẻ em mẫu giáo 3-5 tuổi; duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập GDMN cho trẻ em mẫu giáo 5 tuổi (PCGDMNTNT). Nâng cao chất lượng, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý (CBQL), giáo viên mầm non (GVMN) đáp ứng yêu cầu đổi mới; xây dựng, thực hiện kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng để bảo đảm đủ giáo viên (GV) theo quy định; triển khai hiệu quả công tác đánh giá, bồi dưỡng CBQL, GVMN theo chuẩn nghề nghiệp và chuẩn hiệu trưởng. Tham mưu cấp có thẩm quyền ban hành và triển khai kịp thời các cơ chế, chính sách phát triển GDMN; tăng cường đầu tư các nguồn lực và thực hiện các giải pháp đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục đảm bảo các điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em. Bảo đảm công bằng trong tiếp cận giáo dục cho mọi đối tượng trẻ em mầm non, quan tâm đến đối tượng là trẻ em mầm non ở khu vực có khu công nghiệp (KCN), người dân tộc thiểu số (DTTS), người sống ở miền núi, vùng có điều kiện KTXH đặc biệt khó khăn. Thực hiện công tác tuyên truyền về GDMN với nhiều hình thức hiệu quả; triển khai hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT), chuyển đổi số (CĐS) trong GDMN. IV/ NHIỆM VỤ CỤ THỂ.
  1. Đổi mới công tác quản lý giáo dục
           1.1. Tham mưu ban hành, triển khai kịp thời các văn bản, chính sách về GDMN, bảo đảm các điều kiện để thực hiện Chương trình GDMN Triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành theo luật giáo dục năm 2020. đáp ứng yêu cầu đổi mới công tác quản lý giáo dục mầm non, trong đó tập trung vào: Nghị định số 105/2020/NĐ-CP ngày 8/9/2020 của Chính phủ Quy định chính sách phát triển GDMN; Nghị định Quy định việc quản lý trong cơ sở GDMN và cơ sở giáo dục phổ thông công lập; Kế hoạch triển khai Đề án phát triển GDMN giai đoạn 2020-2025 (theo kế hoạch số 215/QĐ-UBND ngày 31/5/2019 của UBND), tham mưu với cấp ủy, chính quyền xây dựng chỉ tiêu phát triển về GDMN đáp ứng yêu cầu thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm giai đoạn 2021-2030 phù hợp với tình hình cụ thể của địa phương. 1.2. Tiếp tục thực hiện hiệu quả đổi mới công tác quản lý trong cấp học GDMN theo hướng phân cấp, tự chủ gắn với trách nhiệm giải trình. Nhà trường quản lý thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, gắn với nâng cao trách nhiệm giải trình trước xã hội, người học, cơ quan quản lý; tăng cường sự tham gia của gia đình và xã hội trong giám sát các hoạt động của cơ sở giáo dục; tăng cường công tác đối thoại giữa nhà trường với cha mẹ trẻ và các tổ chức, cá nhân liên quan về các vấn đề xã hội đang quan tâm. Đổi mới mạnh mẽ công tác quản lý, quản trị nhà trường; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số trong GDMN; đổi mới hình thức, nội dung sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn; Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu và thực hiện công khai theo qui định. Thực hiện đúng các quy định về quản lý tài chính trong các cơ sở GDMN; tăng cường kiểm tra, giám sát các khoản thu đầu năm học; xử lý nghiêm các đơn vị, cá nhân vi phạm các quy định về quản lý tài chính nhằm chấn chỉnh tình trạng lạm thu, thu sai quy định trong các cơ sở GDMN. Tăng cường đổi mới hình thức, nội dung sinh hoạt chuyên môn bảo đảm quy định, linh hoạt, phù hợp với điều kiện thực tế của mỗi cơ sở GDMN; Sử dụng hệ thống hồ sơ sổ sách đúng quy định, khoa học, tinh gọn, hiệu quả đáp ứng việc thực hiện nhiệm vụ trong cơ sở GDMN; thực hiện các biện pháp chấn chỉnh việc lạm dụng hồ sơ sổ sách trong cơ sở GDMN.       1.3. Nâng cao chất lượng hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em 1.3.1 Bảo đảm an toàn về thể chất và tinh thần cho trẻ em; phòng, chống và ứng phó hiệu quả với thiên tai, dịch bệnh Tăng cường quán triệt và thực hiện nghiêm quy định về công tác phòng chống bạo hành trẻ em, bảo đảm an toàn trường học; triển khai thực hiện quy định về xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích trong cơ sở GDMN, phối hợp chặt chẽ với ngành y tế địa phương trong việc thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh trong nhà trường, bảo đảm các yêu cầu, điều kiện về trang thiết bị trong phòng chống dịch bệnh; phối hợp, hướng dẫn, hỗ trợ cha mẹ/người chăm sóc trẻ đảm bảo an toàn cho trẻ trong thời gian trẻ ở nhà tránh dịch; làm tốt công tác y tế trường học theo Thông tư 13/2016/TTLT-BYT-BGD ngày 12/5/2016 của Bộ Y tế và Bộ GDĐT; làm tốt công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, tư tưởng và hành động của đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục theo Chương trình GDMN. Thực hiện nghiêm túc Thông tư số 45/2021/TT-BGDĐT ngày 31/12/2021 của Bộ trưởng Bộ GDĐT quy định về việc xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích trong cơ sở GDMN. Nhà trường xây dựng kế hoạch cụ thể theo từng năm học và lồng ghép các tiêu chí vào chương trình GDMN, đảm bảo thực tế tại địa phương, đánh giá và báo cáo kịp thời về Phòng GD&ĐT, tiếp tục đưa các nội dung Chuyên đề ‘‘Đẩy mạnh phòng chống bạo hành trẻ’’ vào chương trình giảng dạy,  giáo dục cho học sinh kiến thức, kĩ năng về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại các cơ sở GDMN theo quy định tại Thông tư số 06/2022/TT-BGDĐT ngày 11/05/2022 của Bộ Giáo dục và Đào tạo; quản lý chất lượng bữa ăn tại trường/lớp đáp ứng các yêu cầu về an toàn thực phẩm, bảo đảm cân đối, hợp lý về dinh dưỡng, đa dạng thực phẩm và phù hợp với cá nhân trẻ, không để xảy ra ngộ độc thực phẩm trong cơ sở GDMN, bảo đảm an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ em. Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong nhà trường về công tác đảm bảo an toàn, phòng chống bạo lực học đường, tổ chức ăn bán trú, giáo dục an toàn giao thông, lồng ghép nội dung giáo dục phòng, chống tai nạn thương tích, giáo dục quyền trẻ em vào chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ theo hướng dẫn của Sở GDĐT. Định kỳ kiểm tra, đánh giá các tiêu chuẩn về an toàn nhằm phát hiện và có biện pháp khắc phục kịp thời các yếu tố nguy cơ gây mất an toàn cho trẻ tại đơn vị.          1.3.2 Đổi mới hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN.    - Thực hiện công tác nuôi dưỡng, chăm sóc sức khoẻ cho trẻ em trong cơ sở GDMN. Thực hiện tốt công tác nuôi dưỡng trẻ em theo quy định của Chương trình GDMN phù họp với điều kiện thực tế của địa phương. Quản lý chặt chẽ chất lượng bữa ăn tại trường/lớp đáp ứng các yêu cầu về an toàn thực phẩm, bảo đảm cân đối, họp lý về dinh dưỡng, đa dạng thực phẩm và phù hợp với cá nhân trẻ. Không để xảy ra ngộ độc thực phẩm trong cơ sở GDMN. Huy động nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng phục vụ việc tố chức bữa ăn bán trú và công trình vệ sinh, nước sạch; có giải pháp hỗ trợ, nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ, tiếp tục phối hợp với các ban, ngành địa phương vận động các nguồn lực xã hội theo Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày 17/5/2019 của Thủ tướng Chính và các Chương trình khác). Tăng cường các hoạt động vệ sinh trong cơ sở GDMN; đẩy mạnh giáo dục kỹ năng thực hành vệ sinh cá nhân, tự bảo vệ chăm sóc sức khỏe; thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe, bảo đảm 100% trẻ em đến trường được kiểm tra sức khỏe và đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng của Tổ chức Y tế Thế giới. Phối hợp với gia đình xây dựng chế độ dinh dưỡng, vận động hợp lý đối với trẻ để phòng chống suy dinh dưỡng và thừa cân, béo phì. Đặc biệt, năm học 2024-2025 tăng cường lồng ghép giáo dục các chuyên đề “Trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ” “ XD môi trường Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm” “ Đề án tăng cường tiếng việt” “Tôi yêu Việt Nam. Bảo đảm hài hòa giữa nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục giúp trẻ em phát triển cơ thể cân đối, khỏe mạnh, nhanh nhẹn. *Chỉ tiêu - Giảm tỉ lệ trẻ SDD so với đầu năm học - Trẻ được vệ sinh cá nhân hàng ngày đảm bảo. - Không có trường hợp ngộ độc thực phẩm xảy ra. - Trẻ được ăn tại trường đảm bảo các yêu cầu về dinh dưỡng. - 100% trẻ được theo dõi sức khoẻ bằng biểu đồ tăng trưởng. - Khám sức khỏe định kì 2 lần/năm. - Giảm tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng và thể thấp còi xuống 1-2% so với năm trước. (Riêng HS 5 tuổi giảm dưới 15%) + Phấn đấu trẻ phát triển bình thường: 90%; * Biện pháp: - Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ về chất lượng bữa ăn và khẩu phần ăn của trẻ. - Bếp ăn đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, hợp đồng thực phẩm có nguồn gốc rõ ràng, có lưu mẫu thức ăn hằng ngày đúng quy định. - Giữ gìn môi trường sinh hoạt, dụng cụ ăn uống, đồ dùng, đồ chơi của trẻ sạch sẽ để phòng chống một số dịch bệnh do virut gây ra. - Xây dựng thực đơn theo mùa cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương phải đảm bảo dinh dưỡng cho trẻ đầy đủ, hợp lý. - Nhà bếp phải thực hiện chế biến thực phẩm đúng quy trình, hợp vệ sinh, đảm bảo VSATTP và vệ sinh bếp ăn sạch sẽ, tăng cường công tác kiểm tra bếp ăn hằng ngày. - Kết hợp với Y tế thực hiện tốt chiến dịch tiêm vắc xin Sởi cho trẻ em, tiêm chủng có các biện pháp phòng chống các dịch bệnh cho trẻ trong nhà trường. - Tiếp tục thực hiện chương trình tuyên truyền giáo dục vệ sinh cá nhân cho trẻ mầm non, chú trọng giáo dục kỹ năng sống cho trẻ, góp phần hình thành nề nếp thói quen tốt, hành vi văn minh có lợi cho sức khoẻ và sự phát triển của trẻ. - Nhân viên cấp dưỡng có đầy đủ trang phục, được khám sức khỏe 1 lần/1 năm, tham gia các lớp tập huấn về vệ sinh ATTP. +Tổ chức tập huấn cho cán bộ quản lý và giáo viên cốt cán, nhân viên cấp dưỡng về chăm sóc sức khỏe và đảm bảo an toàn cho trẻ; nâng cao kiến thức về thực phẩm, dinh dưỡng an toàn cho các cháu trong nhà trường. 1.3.3. Đổi mới tổ chức các hoạt động giáo dục trong cơ sở GDMN Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN và phát triển Chương trình trong cơ sở GDMN, triển khai các giải pháp, phát huy tính chủ động trong việc phát triển chương trình GDMN phù hợp với điều kiện của nhà trường, địa phương, khả năng và nhu cầu của trẻ. Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục phát triển toàn diện trẻ em theo Chương trình GDMN, tổ chức các hoạt động thực hành, trải nghiệm, học thông qua chơi, lồng ghép giáo dục STEM ...; bảo đảm điều kiện, môi trường giáo dục, thời gian tổ chức các hoạt động cho trẻ ở ngoài trời và trong lớp theo chế độ sinh hoạt hằng ngày. Xây dựng các mô hình giáo dục phù hợp với điều kiện thực tiễn địa phương. Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người DTTS: tiếp tục thực hiện kế hoạch triển khai Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng DTTS giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025”[1] Phối hợp giữa nhà trường với gia đình, đoàn thể, tổ chức xã hội; tiếp tục thực hiện hiệu quả các hoạt động chuẩn bị cho trẻ 5 tuổi sẵn sàng vào học lớp một đáp ứng yêu cầu liên thông với Chương trình lớp Một phổ thông. Tổng kết, đánh giá Chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm, giai đoạn 2021- 2025” bảo đảm chất lượng, hiệu quả, nhân rộng các mô hình, điển hình thực hiện tốt Chuyên đề; đẩy mạnh các hoạt động truyền thông về kết quả, ưu điểm, bài học kinh nghiệm, mô hình sáng tạo -Tổ chức tập huấn, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục quyền trẻ em nhằm tạo sự chuyển biến trong nhận thức của đội ngũ CBQL, GVMN về tầm quan trọng, ý thức bảo vệ quyền của trẻ em; tôn trọng nhân phẩm, các quyền và tự do của người khác và của trẻ em, góp phần bảo đảm quyền con người, quyền trẻ em trong các cơ sở GDMN Tổ chức và tham gia hội thi “GVDG" cấp trường, cấp huyện , cấp tỉnh Đổi mới đánh giá chất lượng chăm sóc, giáo dục và đánh giá GVMN theo hướng phát triển năng lực GV, năng lực thực hành tổ chức các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ * Chỉ tiêu: - 100% cá nhân được kiểm tra chuyên môn, chuyên đề - 100% cá nhân được dự giờ chéo - Có GV, tham gia hội thi “GVDG” cấp huyện, cấp tỉnh - 100% CBQL-GV được đánh giá theo chuẩn - Kiểm tra hồ sơ sổ sách 2 lần /năm học ( Riêng sổ kế hoạch tháng, giáo án, theo dõi trẻ kiểm tra 1 lần/ tháng, chủ đề). Các loại hồ sơ sổ sách đảm bảo theo quy định. - Dự giờ GV theo kế hoạch: 2 -3 tiết/ năm học /1gv. - Thao giảng : 3 tiết/năm học. - Dự giờ đột xuất khi có biểu hiện bất thường. - 100% GV đảm bảo giờ giấc, soạn giảng đầy đủ. - 100% GV lên lớp có đồ dùng phục vụ cho tiết dạy  đạt yêu cầu trở lên. - Xếp loại chuyên môn + Tốt : 6/16, Tỉ lệ :  37,5% + Khá       : 10/16 , Tỉ lệ :  62,5% * Biện pháp - Thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về GDMN. - Tạo điều kiện cho CB,GV,NV tham gia tập huấn, học Nghị quyết chính trị hè. - Tích cực kiểm tra theo kế hoạch, kiểm tra đột xuất. - Bảo đảm chế độ thông tin báo cáo kịp thời, có chất lượng, đúng thời gian. - Xây dựng các kế hoạch của nhà trường. Duyệt kế hoạch cho lớp. - Tích cực thăm lớp dự giờ, đánh giá khách quan, công bằng. - Đổi mới mạnh mẽ công tác quản lý, quản trị nhà trường; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số trong GDMN; đổi mới hình thức, nội dung sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn; Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu và thực hiện công khai theo qui định. Tiếp tục thực hiện nghiêm túc các quy định về quản lý tài chính, quy chế dân chủ trong nhà trường, thực hiện tốt 3 công khai theo thông tư 36/2017TT-BGD-ĐT, ngày 28 tháng 12 năm 2017 của Bộ GD&ĐT về việc ban hành quy chế thực hiện công khai đối với hệ thống giáo dục quốc dân. Tăng cường đổi mới hình thức, nội dung sinh hoạt chuyên môn bảo đảm quy định, linh hoạt, phù hợp với điều kiện thực tế của mỗi cơ sở GDMN; Sử dụng hệ thống hồ sơ sổ sách đúng quy định, khoa học, tinh gọn, hiệu quả đáp ứng việc thực hiện nhiệm vụ trong cơ sở GDMN; thực hiện các biện pháp chấn chỉnh việc lạm dụng hồ sơ sổ sách trong cơ sở GDMN.   1.3.4. Rà soát, sắp xếp và phát triển hệ thống mạng lưới trường, lớp; tăng cường cơ sở vật chất; nâng cao chất lượng kiểm định và xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia Tham mưu UBND  xã Thanh An tiếp tục đầu tư mạng lưới trường, lớp mầm non. Tiếp tục triển khai nghiêm túc, hiệu quả Quyết định số 215/QĐ-UBND ngày 31/5/2019 về việc phê duyệt Kế hoạch triển khai Đề án phát triển GDMN giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn huyện. Tiếp tục rà soát, sắp xếp mạng lưới trường, lớp mầm non theo tinh thần Nghị quyết số 19/NQ-TW và Công văn số 3712/BGDDT- CSVC ngày 24/8/2018, công văn số 826/BGDĐT-CSVC ngày 29/2/2024 về việc hướng dẫn thực hiện rà soát, sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở GDMN, và các quy định của pháp luật hiện hành; tăng cường đầu tư phát triển mạng lưới trường, lớp mầm non, thực hiện các giải pháp huy động trẻ đến trường, lớp mầm non hướng đến thực hiện phổ cập GDMN trẻ em mẫu giáo 3-5 tuổi; duy trì, nâng cao chất lượng PCGDMNTENT, tham mưu cho cấp ủy, chính quyên địa phương các phương án sắp xếp phù hợp với quy định của pháp luật và quy mô phát triển; không sáp nhập các trường mầm non vào các trường phổ thông; đảm bảo quyền lợi đến trường của trẻ em; đảm bảo mỗi xã, phường có ít nhất một trường mầm non công lập. Tham mưu UBND xã lồng ghép các nguồn vốn từ các chương trình, dự án và triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Đề án “Đảm bảo cơ sở vật chất thực hiện chương trình GDMN, phổ thông giai đoạn 2020 - 2025” trên địa bàn huyện, đầu tư cơ sở vật chất (CSVC) để đảm bảo tỉ lệ 01 phòng học/lớp; sĩ số trẻ em/nhóm, lớp theo quy định tại Điều lệ trường mầm non; có đủ thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi tối thiểu theo quy định. Tiếp tục duy trì thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục và kiểm tra công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non; tích cực tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương quan tâm đầu tư cho trường mầm non để duy trì giữ chuẩn. Tham mưu đảm bảo đủ số lượng GV theo quy định, bố trí tối thiểu 02 GV/lớp; kịp thời tuyển dụng đối với GVMN còn thiếu nhằm bảo đảm công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em, đặc biệt bảo đảm an toàn tuyệt đối cho trẻ ở trường; chủ động tham mưu đảm bảo điều kiện đội ngũ thực hiện Chương trình GDMN mới Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày 07/5/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo. Hàng năm rà soát, đánh giá thực hiện Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý GDMN giai đoạn 2018-2025”. Bồi dưỡng, đào tạo GV đạt chuẩn đào tạo theo quy định tại Luật Giáo dục sửa đổi 2019; Ưu tiên thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn của GVMN theo quy định tại Nghị định số 71/2020/NĐ- CP; Tăng cường phối hợp với các cơ sở đào tạo GVMN thực hiện việc bồi dưỡng đội ngũ GV, CBQL theo quy định 1.3.5. Củng cố, nâng cao chất lượng PCGDMNTENT và chuẩn bị phổ cập GDMN cho trẻ em mẫu giáo 3-5 tuổi Tiếp tục chỉ đạo thực hiện Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ và Thông tư số 07/2016/TT- BGDĐT ngày 22/3/2016 Quy định về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ. Kiện toàn Ban chỉ đạo PCGD-XMC các cấp, tiếp tục rà soát, bổ sung các điều kiện đội ngũ và CSVC bảo đảm thực hiện duy trì và nâng cao chất lượng PCGDMNTNT. Tăng cường nguồn lực, ưu tiên bảo đảm ngân sách để hoàn thành mục tiêu về phổ cập GDMN cho trẻ em mẫu giáo từ 3 đến 5 tuổi vào năm 2030 theo Nghị quyết số 42-NQ/TW và Nghị quyết số 68/NQ-CP. Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo kết quả thực hiện PCGD-XMC (trong đó có PCGDMNTNT) về Phòng GDĐT theo quy định; thực hiện tốt công tác phối hợp điều tra, xử lý, cập nhật số liệu theo phần mềm PCGD-XMC đảm bảo đầy đủ, kịp thời, chính xác. 1.4. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin chuyển đổi số Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án “Tăng cường ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022 - 2025, cụ thể:
  • Đổi mới mạnh mẽ phương thức quản lý, ứng dụng nền tảng số phục vụ quản trị các cơ sở GDMN, phương thức tổ chức các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em; khai thác hiệu qủa môi trường số trở thành thiết yếu trong tổ chức các hoạt động giáo dục đối với cơ sở GDMN.
  • Huy động các nguồn lực tham gia để tăng cường các điều kiện đảm bảo triển khai ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong cơ sở GDMN; tạo điều kiện hỗ trợ GV trong việc tham gia các khóa tập huấn, bồi dưỡng trên nền tảng số, trang bị thiết bị số sẵn sàng hỗ trợ giáo viên trong thiết kế giáo án điện tử, số hóa tài liệu, học liệu và các nội dung giáo dục, hướng dẫn, hỗ trợ CBQL, GV, cha mẹ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
  • Phát triển kho học liệu số, học liệu mở chia sẻ dùng chung trong cấp học GDMN; tiếp tục hoàn thiện danh sách tài liệu, học liệu số phục vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em trong GDMN.
  • Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực số, phát triển kĩ năng số cho đội ngũ CBQL, GV, nhân viên và người học bảo đảm quản lý, làm việc hiệu quả trên môi trường số; nâng cao năng lực đội ngũ ứng dụng CNTT trong tổ chức các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cho trẻ em, trong đó đặc biệt lưu ý công tác bồi dưỡng năng lực số hóa tài liệu, học liệu và nội dung giáo dục, khả năng chủ động tham gia các khóa bồi dưỡng, tập huấn online của giáo viên; đổi mới hoạt động sinh hoạt chuyên môn về việc sử dụng được các phần mềm ứng dụng cơ bản trong nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em và quản lý nhóm, lớp; triển khai hệ thống bồi dưỡng giáo viên đảm bảo 100% nhà giáo có hồ sơ và tài khoản sử dụng để tự bồi dưỡng một cách chủ động, thường xuyên theo nhu cầu.
*Chỉ tiêu: 100% CBQL, GV biết ứng dụng CNTT trong  quản lý và dạy học và chuyển đổi số trong cơ sở GDMN      1.5. Phát động phong trào thi đua, đẩy mạnh công tác truyền thông Tiếp tục phát động và tổ chức các phong trào thi đua phù hợp với thực tiễn địa phương; nhân rộng các điển hình tiên tiến, mô hình hay tạo sức lan tỏa tích cực trong toàn ngành để biểu dương, khen thưởng kịp thời. Đặc biệt tuyên truyền Kết luận số 91-KL/TW của Bộ Chính trị tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29- NQ/TW, ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế". Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền về giáo dục mầm non, quán triệt sâu sắc  các chủ trương của Đảng, Nhà nước, của tỉnh và huyện về đổi mới và phát triển GDMN. Tăng cường truyền thông, tôn vinh các tấm gương điển hình, tiêu biểu có nhiều đóng góp phát triển GDMN. Tăng cường công tác phổ biến và hướng dẫn GV thực hiện nghiêm túc các văn bản quy phạm pháp luật về GDMN; phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ và cộng đồng bằng nhiều hình thức phù hợp. Phối hợp với hội phụ nữ xã, phụ huynh HS tổ chức tuyên truyền về đổi mới căn bản toàn diện Giáo dục và Đào tạo nhằm tạo sự thống nhất, đồng thuận, của cha mẹ trẻ và cộng đồng với nhà trường.          1.6. Công tác thanh tra, kiểm tra Đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra của các cấp quản lý giáo dục về việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với GDMN theo hướng phân cấp, hiệu quả, đề cao vai trò thúc đẩy, tư vấn, hỗ trợ, tránh hình thức gây áp lực cho CBQL, GVMN, cơ sở GDMN; bảo đảm công khai, minh bạch, thực chất nhằm mục đích thực hiện nghiêm túc các quy định và nâng cao chất lượng thực hiện nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em trong cơ sở GDMN.  1.7. Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra các hoạt động của cơ sở GDMN Đổi mới công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá của các cấp quản lý giáo dục đối với cơ sở GDMN theo hướng hiệu quả, đề cao vai trò giám sát, tư vấn, hỗ trợ, tránh hình thức gây áp lực cho giáo viên mầm non; bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, thực chất, hiệu quả nhằm mục đích thực hiện nghiêm túc các quy định và nâng cao chất lượng thực hiện nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trong cơ sở GDMN. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn thực hiện Chương trình GDMN sau sửa đổi theo chỉ đạo, hướng dẫn của Sở GD&ĐT đối với 100% CBQL, GVMN tại đơn vị, giáo viên trong việc áp dụng các hình thức, phương pháp, mô hình giáo dục tiên tiến; lựa chọn, bổ sung những nội dung, phương pháp giáo dục phù hợp với quan điểm, mục tiêu của Chương trình GDMN, bảo đảm tính khoa học, thiết thực, hiệu quả phù hợp với văn hóa, điều kiện của địa phương, khả năng và nhu cầu của trẻ, theo quy định của pháp luật để phát triển chương trình giáo dục nhà trường, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em, đúng quy định; ứng dụng các phương tiện, kĩ thuật, công nghệ để tổ chức các hoạt động giáo dục cho trẻ theo hướng tương tác với phương châm giáo dục “chơi mà học, học bằng chơi” thực hiện có hiệu quả, thiết thực đánh giá việc thực hiện Chương trình theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT nhằm điều chỉnh nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình phù hợp với điều kiện và bối cảnh; trên cơ sở kết quả đánh giá việc thực hiện Chương trình và kết quả thực hiện chuyên đề của giai đoạn trước, xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện Chuyên đề "Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm giai đoạn 2021-2025" *Chỉ tiêu: - 100% nhóm, lớp thực hiện có hiệu quả Chương trình GDMN sau sửa đổi: - 100%  CBQL, GV tham gia tập huấn BDTX hàng năm - 80% nhóm, lớp có đủ đồ dùng, đồ chơi thiết bị giáo dục tối thiểu thực hiện Chương trình GDMN. - 100% nhóm, lớp xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm * Biện pháp: - Tổ chức tập huấn tại trường về chương trình GDMN để GV nắm bắt. - Tổ chức sinh hoạt các chuyên đề. - Chú trọng công tác học BDTX - Tăng cường và bổ sung trang bị các đồ dùng dạy học, đồ chơi. - Tổ chức rút kinh nghiệm, đánh giá thực hiện chương trình sau mỗi kỳ học. - Lồng ghép nội dung các chuyên đề vào chương trình giảng dạy - Tăng cường công tác thanh kiểm tra các hoạt động dạy và học của giáo viên và trẻ. - Tạo điều kiện cho giáo viên dự giờ, thăm lớp để học tập, rút kinh nghiệm trong việc thực hiện Chương trình GDMN. - Nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn, nội dung sinh hoạt phong phú, có hiệu quả, gắn với kế hoạch giáo dục năm, tháng, tuần, theo từng chủ đề phù hợp với độ tuổi. - Tham mưu với các cấp đầu tư mua sắm trang thiết bị, đồ chơi, đồ dùng, cho các lớp để thực hiện chương trình GDMN. 1.8. Công tác thi đua - khen thưởng * Chỉ tiêu Trên cơ sở những thành tích đạt được của những năm học trước, tiếp tục khơi dậy phong trào thi đua của mỗi cá nhân và từng tập thể, tổ nhóm trong mọi mặt hoạt động nhằm khắc phục những khó khăn tồn tại để giành được nhiều thành tích mới. -Phấn đấu 100% cá nhân đăng ký các danh hiệu thi đua và thực hiện tốt cam kết thi đua. - Các phong trào thi đua trong năm: + Tổ chức hội thi “GVDG”cấp trường, phấn đấu đạt: 2-3 GV tham gia cấp huyện, có GV tham gia cấp tỉnh. * Đăng ký thi đua: Danh hiệu LĐTT: 18 đ/c Giấy khen UBND huyện Danh hiệu CSTĐCS Tập thể: Lao động tiên tiến, lao động xuất sắc,  giấy khen UBND huyện, . * Giải pháp. - Đầu năm học tổ chức cho tập thể, cá nhân đăng ký thi đua trên cơ sở cổ vũ, động viên tập thể, cá nhân có điều kiện phát huy tốt năng lực hiện có. -Phát động nhiều phong trào thi đua mà trọng tâm là thi đua dạy tốt, học tốt nhân các ngày kỉ niệm, ngày lễ trong năm...Đồng thời tổ chức công tác theo dõi, kiểm tra, đánh giá, xếp loại một cách nghiêm túc, đúng quy trình. -Hết học kỳ 1 và cuối năm học tổ chức đánh giá, bình xét thi đua một cách khách quan, chính xác. - Cá nhân, tập thể có thành tích được động viên bằng tinh thần và vật chất. - Bình xét công khai: Căn cứ hiệu quả công tác, mức độ ảnh hưởng của tập thể, cá nhân trong tập thể sư phạm nhà trường để xếp loại.
  1. 10. Công tác xây dựng Đảng:
-  Xây dựng tổ chức Đảng trong sạch vững mạnh * Chỉ tiêu: - 100% Đảng viên đủ tư cách, hoàn thành tốt nhiệm vụ. - Kết nạp 1 đ/c đứng vào hàng ngũ của Đảng. - Đưa quần chúng tốt đi học lớp cảm tình:  1-2 quần chúng. * Biện pháp: - Tham gia sinh hoạt và đóng đảng phí đầy đủ theo tháng. - Thường xuyên quán triệt lập trường tư tưởng đạo đức trong tổ chức Đảng. - Thực hiện tốt Điều lệ Đảng. - Đăng ký học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. - Tham mưu lãnh đạo địa phương, chi bộ, chọn lựa quần chúng ưu tú đề nghị cấp trên xem xét.
  1. Công tác công đoàn:
- Phối hợp tốt với chính quyền trong mọi hoạt động - Tham gia đầy đủ các phong trào thi đua. - Xây dựng tổ công đoàn vững mạnh. * Chỉ tiêu: - Phấn đấu 02 đoàn viên công đoàn đạt : "Giỏi việc trường – Đảm việc nhà" - Phấn đấu 100% đoàn viên hoàn thành tốt nhiệm vụ. - Đạt tổ chức Công đoàn vững mạnh xuất sắc - Không có ĐVCĐ sinh con thứ 3 * Biện pháp: - Duy trì nề nếp sinh hoạt trong tháng và thu công đoàn phí. - Thống nhất với nhà trường lên kế hoạch hoạt động và phát động thi đua. - Xây dựng tốt khối đoàn kết nhất trí trong nhà trường. - Thực hiện đúng chế độ chính sách, quan tâm đến đời sống CBGV. - Tổ chức cam kết không vi phạm kế hoạch hoá gia đình, các tệ nạn XH, luật hôn nhân. - Xây dựng quỹ tham quan học tập trong đơn vị. Thực hiện tốt công tác tham gia quỹ tình thương, quỹ khuyến học do ngành và địa phương phát động.
  1. Đánh giá chung:
  2. Đánh giá tóm tắt những điểm mạnh, nổi bật so với chỉ tiêu đề ra và so với cùng kỳ năm học trước.
Chất lượng chăm sóc giáo dục được nâng lên. Tổ chức thành công các hội thi của cô và trẻ. Sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ có nhiều bước chuyển biến. Cơ sở vật chất được bổ sung; trang bị tương đối đầy đủ các thiết bị phục vụ công tác chăm sóc-giáo dục trẻ. Nhà trường hoạt động có nề nếp, đoàn kết cùng nhau tiến bộ. Dân chủ, kỷ cương được thực hiện nghiêm túc. Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ. Công tác thi đua trong trường được thực hiện nghiêm túc, có phát động, sơ kết, tổng kết vì vậy đã thúc đẩy phong trào thi đua ở đơn vị. III. Nhiệm vụ trọng tâm năm học 2025-2026 -Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh’’ về  “Trung thực, trách nhiệm; gắn bó với nhân dân, đoàn kết, xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh’’, gắn với việc thực hiện Chỉ thị 35-CT/TW, ngày 14/6/2024 của Bộ Chính trị về Đại hội Đảng Bộ các cấp tiến đến Đại hội, đại biểu toàn quốc lần thứ  XIV của Đảng., Đại Hội Đảng bộ khoá XIX nhiệm kỳ 2025-2030, thực hiện cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo’’ -Tích cực đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng công tác chăm sóc- giáo dục -Xây dựng kế hoạch  và tham mưu địa phương về  công tác tuyên truyền vận động ngày toàn dân đưa trẻ đến trường. -Tiếp tục phối hợp thực hiện tốt công tác phổ cập GDMNNT, duy trì giữ chuẩn kết quả phổ cập GDMNNT. - Tiếp tục duy trì công tác trường chuẩn quốc gia và kiểm định chất lượng giáo dục trường MN.
  1. Kiến nghị, đề xuất
  2. Đối với PHHS:
- Chuẩn bị tốt khai sinh nhập học và đồ dùng học tập cá nhân cho trẻ, hoàn thành giấy xác nhận HS thuộc diện hộ nghèo gửi nhà trường. - Đưa đón trẻ đến lớp thường xuyên, đảm bảo giờ giấc. - Phối hợp với nhà trường trong công tác GD trẻ.
  1. Đối với địa phương:
- Quan tâm nhiều hơn nữa đến công tác GDMN ở địa phương.
  1. Đối với PhòngGD&ĐT:
- Quan tâm về tuyển dụng giáo viên biên chế còn thiếu theo quy định. Trên đây là kế hoạch năm học 2024-2025 của nhà trường. Mặt dù còn những khó khăn nhất định, song với sự quan tâm của các cấp cùng với sự nhiệt tình của CBGVNV trường Mầm non Thanh An quyết tâm hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học 2024-2025.   Nơi nhận:                                                                                      HIỆU TRƯỞNG - PGD-ĐT Minh Long; - CBGV nhà trường; - Lưu VT.   Huỳnh Thị Dung     UBND HUYỆN MINH LONG                      CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG MẦM NON  THANH AN                                  Độc lập - Tự do - Hạnh phúc   Số:     /KH-MNTA                                            Thanh An, ngày 27  tháng 9 năm 2024   KẾ HOẠCH NĂM HỌC: 2024 – 2025                     CÁC CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG PHƯƠNG HƯỚNG            - Thực hiện Quyết định 861/QĐ-UBND ngày 14/8/2024 của Uỷ Ban nhân dân huyện Minh Long về việc ban hành khung kế hoạch thời gian năm học 2024-2025 đối với  Giáo dục Mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên tỉnh Quảng Ngãi. - Thực hiện Công văn 277/PGD-ĐT ngày 04/9/2024 của Phòng Giáo dục và Đào tạo Minh Long về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục Mầm non năm học 2024– 2025; - Thực hiện ý kiến chỉ đạo của các cấp lãnh đạo Đảng và chính quyền địa phương; - Dựa vào tình hình thực tế về phát triển GDMN của xã nhà, từ đó trường MN Thanh An xây dựng phương hướng nhiệm vụ năm học 2024- 2025.   PHẦN I: ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ VỀ VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2023- 2024
  1. Về Học sinh:
- Nhà trường đã vận động trẻ 2-5 tuổi ra lớp MG 139 cháu. Riêng trẻ 5 tuổi ra lớp 37 Cháu - 100% trẻ được đảm bảo an toàn tuyệt đối trong nhà trường. - Kết quả đánh giá sự phát triển trí tuệ trẻ MG 5 tuổi cuối năm: 37/37 cháu được đánh giá. - Kết quả theo dõi sức khỏe bằng biểu đồ tăng trưởng + Tổng số học sinh: 139 cháu/8 lớp
Cân nặng Tỉ lệ % Chiều cao Tỉ lệ
1. Trẻ béo phì : 0 1. Trẻ cao hơn so với tuổi: 0
2. Trẻ bình thường : 134/139 96 2. Trẻ bình thường : 130/139 94
3. Trẻ SDD vừa và nặng : 5/139 4 3. Trẻ thấp còi độ 1 và 2: 9/139 6
  - 100% trẻ MG 5 tuổi được lên lớp 1.
  1. Về đội ngũ CBGVNV:
Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên: 24;  biên chế 20 đ/c; trong đó +  CBQL: 03 +  Tổng số giáo viên: 15 + Nhân viên: 06 ( kế toán 1, cấp dưỡng 3, bảo vệ 1, NV y tế: 1 ) - Trình độ CM:  HT, PHT : Đại học. + GV: Đại học: 9, cao đẳng: 6, trung cấp: 0 + NV:  ĐH: 01, cao đẳng: 01, trung cấp: 3, sơ cấp: 01 + Đảng viên: 9;  ĐVCĐ: 20.
  1. Đánh giá- xếp loại theo chuẩn nghề nghiệp:
           Cán bộ quản lý:  Khá  03 chiếm tỉ lệ 100%           Tổng số GV được đánh giá: 15/15. Trong đó loại tốt: 5/15 chiếm tỉ lệ 33,3%);  khá 10/15 chiếm tỉ lệ 66%;
  1. Đánh giá –xếp loại theo NĐ 90/2020:
Tổng số CCVC được đánh giá: 24/24 Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: 05/24 chiếm tỉ lệ 21% Hoàn thành tốt nhiệm vụ: 19/24 chiếm tỉ lệ 79 %
  1. Kết quả học BDTX: Tổng số CBQL,GV tham gia học: 18/18 đ/c đã hoàn thành chương trình BDTX
  2. Kết quả tự học nâng cao trình độ CM: Đạt trên chuẩn (Đại học: 12 GV )
  3. Những thành tích đạt được:
 
Năm học Hội Thi Số đạt giải
Cấp trường Cấp huyện Cấp tỉnh
    2023-2024        Hội  thi làm và sử dụng ĐDĐC *Cá nhân: Giải nhất: 03 Giải nhì: 02 Giải Ba: 03   *Cá nhân: Giải nhì: 01 Giải Ba: 01 Giải KK: 03  Không tổ chức
 Hội  thi ATGT *Cá nhân: Giải nhất: 04 Giải nhì: 03 Giải ba: 08 *Cá nhân: Giải nhất: 02 Giải nhì: 01 Giải ba: 05 TT: Giải KK *Cá nhân: Giải ba: 01  
                                                                                                                      PHẦN II PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2024-2025   I/ ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH:
  1. Thuận lợi:
- Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo Ngành, Đảng uỷ, chính quyền địa phương cùng các ban ngành có liên quan. - Các cháu 5 tuổi ra lớp 100%. - Hầu hết CBGV là người ở gần trường, có tâm huyết với nghề, chế độ tiền lương ổn định. - Trường tập trung một điểm nên rất thuận lợi trong công tác quản lý cũng như công tác ăn ở bán trú của học sinh. - HS con em hộ nghèo được hưởng chế độ chính sách của nhà nước. - Tại điểm trung tâm đã có 1 bếp phục vụ công tác nuôi bán trú 8 lớp.
  1. Khó khăn:
- Học sinh 99% là con em dân tộc thiểu số, hạn chế trong giao tiếp. .         - Một số phụ huynh ít quan tâm đến công tác giáo dục của nhà trường. - Học sinh 3-5 tuổi đến trường không có tiền hỗ trợ ăn trưa nên rất khó khăn trong việc huy động trẻ ra lớp.
  1. Thống kê số liệu đầu năm học 2024-2025:
- Học sinh: Tổng số 158 cháu, trong đó Nữ: 79 cháu, DT: 157 cháu, NDT: 78 cháu;   2T: 40 cháu, 3T: 38 cháu; 4T: 38 cháu; 5T: 42 cháu. KQ cân đo trẻ lần 1:
TS TRẺ Cân nặng theo tuổi Chiều cao theo tuổi Ghi chú
Nặng hơn so với tuổi Bình thường Tỉ lệ % Suy dinh dưỡng Tỉ lệ % Cao hơn so với tuổi Bình thường Tỉ lệ % Thấp còi Tỉ lệ %
Nhóm trẻ 25-36 tháng: 40   0   34   85   6   15   0   35   87,5   5   12,5
3 tuổi: 38   0 37 97 1 3 0 32 84 6 16
4 tuổi: 38   0 36 95 2 5 0 35 92 3 8
5 tuổi 42 0 40 95 2 5 0 39 93 3 7
TC 158 0 147 93 11 7 0 141 89 17 11
  - CBGV: Tổng số: 25 đ/c, biên chế 18 đ/c; trong đó BGH: 3 đ/c, GV đứng lớp: 16 đ/c, nhân viên: 6; Đảng viên: 10 đ/c. ĐVCĐ: 18 II/ CHỈ TIÊU PHẤN ĐẤU CHUNG: * Về học sinh: Bé chăm ngoan xuất sắc:  40% Bé  chăm ngoan tiên tiến :  60%           * Về  CBGV, NV - Cá nhân: Phấn đấu đạt các danh hiệu thi đua và khen thưởng các cấp: + LĐTT  : 100% /TS cá nhân đăng ký LĐTT
  • Tập thể: Tập thể Lao động xuất sắc, giấy khen của UBND huyện
III/ NHIỆM VỤ CHUNG Tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lí nhà nước đối với GDMN; quản trị trường học đảm bảo dân chủ, kỷ cương nề nếp, chất lượng, hiệu quả; đẩy mạnh phân cấp, tự chủ gắn với trách nhiệm giải trình trong quản lý các hoạt động giáo dục ở cơ sở GDMN. Thực hiện nghiêm công tác bảo đảm an toàn tuyệt đối cho trẻ em; đổi mới, nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN; chuẩn bị các điều kiện để triển khai thí điểm thực hiện Chương trình GDMN mới. Thực hiện công tác rà soát sắp xếp trường lớp, quy hoạch mạng lưới cơ sở GDMN theo quy định, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội (KTXH); tăng cường đầu tư phát triển mạng lưới trường, lớp mầm non, thực hiện các giải pháp huy động trẻ đến trường, lớp mầm non hướng đến thực hiện phổ cập GDMN trẻ em mẫu giáo 3-5 tuổi; duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập GDMN cho trẻ em mẫu giáo 5 tuổi (PCGDMNTNT). Nâng cao chất lượng, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý (CBQL), giáo viên mầm non (GVMN) đáp ứng yêu cầu đổi mới; xây dựng, thực hiện kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng để bảo đảm đủ giáo viên (GV) theo quy định; triển khai hiệu quả công tác đánh giá, bồi dưỡng CBQL, GVMN theo chuẩn nghề nghiệp và chuẩn hiệu trưởng. Tham mưu cấp có thẩm quyền ban hành và triển khai kịp thời các cơ chế, chính sách phát triển GDMN; tăng cường đầu tư các nguồn lực và thực hiện các giải pháp đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục đảm bảo các điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em. Bảo đảm công bằng trong tiếp cận giáo dục cho mọi đối tượng trẻ em mầm non, quan tâm đến đối tượng là trẻ em mầm non ở khu vực có khu công nghiệp (KCN), người dân tộc thiểu số (DTTS), người sống ở miền núi, vùng có điều kiện KTXH đặc biệt khó khăn. Thực hiện công tác tuyên truyền về GDMN với nhiều hình thức hiệu quả; triển khai hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT), chuyển đổi số (CĐS) trong GDMN. IV/ NHIỆM VỤ CỤ THỂ.
  1. Đổi mới công tác quản lý giáo dục
           1.1. Tham mưu ban hành, triển khai kịp thời các văn bản, chính sách về GDMN, bảo đảm các điều kiện để thực hiện Chương trình GDMN Triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành theo luật giáo dục năm 2020. đáp ứng yêu cầu đổi mới công tác quản lý giáo dục mầm non, trong đó tập trung vào: Nghị định số 105/2020/NĐ-CP ngày 8/9/2020 của Chính phủ Quy định chính sách phát triển GDMN; Nghị định Quy định việc quản lý trong cơ sở GDMN và cơ sở giáo dục phổ thông công lập; Kế hoạch triển khai Đề án phát triển GDMN giai đoạn 2020-2025 (theo kế hoạch số 215/QĐ-UBND ngày 31/5/2019 của UBND), tham mưu với cấp ủy, chính quyền xây dựng chỉ tiêu phát triển về GDMN đáp ứng yêu cầu thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm giai đoạn 2021-2030 phù hợp với tình hình cụ thể của địa phương. 1.2. Tiếp tục thực hiện hiệu quả đổi mới công tác quản lý trong cấp học GDMN theo hướng phân cấp, tự chủ gắn với trách nhiệm giải trình. Nhà trường quản lý thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, gắn với nâng cao trách nhiệm giải trình trước xã hội, người học, cơ quan quản lý; tăng cường sự tham gia của gia đình và xã hội trong giám sát các hoạt động của cơ sở giáo dục; tăng cường công tác đối thoại giữa nhà trường với cha mẹ trẻ và các tổ chức, cá nhân liên quan về các vấn đề xã hội đang quan tâm. Đổi mới mạnh mẽ công tác quản lý, quản trị nhà trường; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số trong GDMN; đổi mới hình thức, nội dung sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn; Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu và thực hiện công khai theo qui định. Thực hiện đúng các quy định về quản lý tài chính trong các cơ sở GDMN; tăng cường kiểm tra, giám sát các khoản thu đầu năm học; xử lý nghiêm các đơn vị, cá nhân vi phạm các quy định về quản lý tài chính nhằm chấn chỉnh tình trạng lạm thu, thu sai quy định trong các cơ sở GDMN. Tăng cường đổi mới hình thức, nội dung sinh hoạt chuyên môn bảo đảm quy định, linh hoạt, phù hợp với điều kiện thực tế của mỗi cơ sở GDMN; Sử dụng hệ thống hồ sơ sổ sách đúng quy định, khoa học, tinh gọn, hiệu quả đáp ứng việc thực hiện nhiệm vụ trong cơ sở GDMN; thực hiện các biện pháp chấn chỉnh việc lạm dụng hồ sơ sổ sách trong cơ sở GDMN.       1.3. Nâng cao chất lượng hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em 1.3.1 Bảo đảm an toàn về thể chất và tinh thần cho trẻ em; phòng, chống và ứng phó hiệu quả với thiên tai, dịch bệnh Tăng cường quán triệt và thực hiện nghiêm quy định về công tác phòng chống bạo hành trẻ em, bảo đảm an toàn trường học; triển khai thực hiện quy định về xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích trong cơ sở GDMN, phối hợp chặt chẽ với ngành y tế địa phương trong việc thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh trong nhà trường, bảo đảm các yêu cầu, điều kiện về trang thiết bị trong phòng chống dịch bệnh; phối hợp, hướng dẫn, hỗ trợ cha mẹ/người chăm sóc trẻ đảm bảo an toàn cho trẻ trong thời gian trẻ ở nhà tránh dịch; làm tốt công tác y tế trường học theo Thông tư 13/2016/TTLT-BYT-BGD ngày 12/5/2016 của Bộ Y tế và Bộ GDĐT; làm tốt công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, tư tưởng và hành động của đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục theo Chương trình GDMN. Thực hiện nghiêm túc Thông tư số 45/2021/TT-BGDĐT ngày 31/12/2021 của Bộ trưởng Bộ GDĐT quy định về việc xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích trong cơ sở GDMN. Nhà trường xây dựng kế hoạch cụ thể theo từng năm học và lồng ghép các tiêu chí vào chương trình GDMN, đảm bảo thực tế tại địa phương, đánh giá và báo cáo kịp thời về Phòng GD&ĐT, tiếp tục đưa các nội dung Chuyên đề ‘‘Đẩy mạnh phòng chống bạo hành trẻ’’ vào chương trình giảng dạy,  giáo dục cho học sinh kiến thức, kĩ năng về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại các cơ sở GDMN theo quy định tại Thông tư số 06/2022/TT-BGDĐT ngày 11/05/2022 của Bộ Giáo dục và Đào tạo; quản lý chất lượng bữa ăn tại trường/lớp đáp ứng các yêu cầu về an toàn thực phẩm, bảo đảm cân đối, hợp lý về dinh dưỡng, đa dạng thực phẩm và phù hợp với cá nhân trẻ, không để xảy ra ngộ độc thực phẩm trong cơ sở GDMN, bảo đảm an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ em. Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong nhà trường về công tác đảm bảo an toàn, phòng chống bạo lực học đường, tổ chức ăn bán trú, giáo dục an toàn giao thông, lồng ghép nội dung giáo dục phòng, chống tai nạn thương tích, giáo dục quyền trẻ em vào chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ theo hướng dẫn của Sở GDĐT. Định kỳ kiểm tra, đánh giá các tiêu chuẩn về an toàn nhằm phát hiện và có biện pháp khắc phục kịp thời các yếu tố nguy cơ gây mất an toàn cho trẻ tại đơn vị.          1.3.2 Đổi mới hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN.    - Thực hiện công tác nuôi dưỡng, chăm sóc sức khoẻ cho trẻ em trong cơ sở GDMN. Thực hiện tốt công tác nuôi dưỡng trẻ em theo quy định của Chương trình GDMN phù họp với điều kiện thực tế của địa phương. Quản lý chặt chẽ chất lượng bữa ăn tại trường/lớp đáp ứng các yêu cầu về an toàn thực phẩm, bảo đảm cân đối, họp lý về dinh dưỡng, đa dạng thực phẩm và phù hợp với cá nhân trẻ. Không để xảy ra ngộ độc thực phẩm trong cơ sở GDMN. Huy động nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng phục vụ việc tố chức bữa ăn bán trú và công trình vệ sinh, nước sạch; có giải pháp hỗ trợ, nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ, tiếp tục phối hợp với các ban, ngành địa phương vận động các nguồn lực xã hội theo Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày 17/5/2019 của Thủ tướng Chính và các Chương trình khác). Tăng cường các hoạt động vệ sinh trong cơ sở GDMN; đẩy mạnh giáo dục kỹ năng thực hành vệ sinh cá nhân, tự bảo vệ chăm sóc sức khỏe; thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe, bảo đảm 100% trẻ em đến trường được kiểm tra sức khỏe và đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng của Tổ chức Y tế Thế giới. Phối hợp với gia đình xây dựng chế độ dinh dưỡng, vận động hợp lý đối với trẻ để phòng chống suy dinh dưỡng và thừa cân, béo phì. Đặc biệt, năm học 2024-2025 tăng cường lồng ghép giáo dục các chuyên đề “Trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ” “ XD môi trường Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm” “ Đề án tăng cường tiếng việt” “Tôi yêu Việt Nam. Bảo đảm hài hòa giữa nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục giúp trẻ em phát triển cơ thể cân đối, khỏe mạnh, nhanh nhẹn. *Chỉ tiêu - Giảm tỉ lệ trẻ SDD so với đầu năm học - Trẻ được vệ sinh cá nhân hàng ngày đảm bảo. - Không có trường hợp ngộ độc thực phẩm xảy ra. - Trẻ được ăn tại trường đảm bảo các yêu cầu về dinh dưỡng. - 100% trẻ được theo dõi sức khoẻ bằng biểu đồ tăng trưởng. - Khám sức khỏe định kì 2 lần/năm. - Giảm tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng và thể thấp còi xuống 1-2% so với năm trước. (Riêng HS 5 tuổi giảm dưới 15%) + Phấn đấu trẻ phát triển bình thường: 90%; * Biện pháp: - Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ về chất lượng bữa ăn và khẩu phần ăn của trẻ. - Bếp ăn đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, hợp đồng thực phẩm có nguồn gốc rõ ràng, có lưu mẫu thức ăn hằng ngày đúng quy định. - Giữ gìn môi trường sinh hoạt, dụng cụ ăn uống, đồ dùng, đồ chơi của trẻ sạch sẽ để phòng chống một số dịch bệnh do virut gây ra. - Xây dựng thực đơn theo mùa cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương phải đảm bảo dinh dưỡng cho trẻ đầy đủ, hợp lý. - Nhà bếp phải thực hiện chế biến thực phẩm đúng quy trình, hợp vệ sinh, đảm bảo VSATTP và vệ sinh bếp ăn sạch sẽ, tăng cường công tác kiểm tra bếp ăn hằng ngày. - Kết hợp với Y tế thực hiện tốt chiến dịch tiêm vắc xin Sởi cho trẻ em, tiêm chủng có các biện pháp phòng chống các dịch bệnh cho trẻ trong nhà trường. - Tiếp tục thực hiện chương trình tuyên truyền giáo dục vệ sinh cá nhân cho trẻ mầm non, chú trọng giáo dục kỹ năng sống cho trẻ, góp phần hình thành nề nếp thói quen tốt, hành vi văn minh có lợi cho sức khoẻ và sự phát triển của trẻ. - Nhân viên cấp dưỡng có đầy đủ trang phục, được khám sức khỏe 1 lần/1 năm, tham gia các lớp tập huấn về vệ sinh ATTP. +Tổ chức tập huấn cho cán bộ quản lý và giáo viên cốt cán, nhân viên cấp dưỡng về chăm sóc sức khỏe và đảm bảo an toàn cho trẻ; nâng cao kiến thức về thực phẩm, dinh dưỡng an toàn cho các cháu trong nhà trường. 1.3.3. Đổi mới tổ chức các hoạt động giáo dục trong cơ sở GDMN Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN và phát triển Chương trình trong cơ sở GDMN, triển khai các giải pháp, phát huy tính chủ động trong việc phát triển chương trình GDMN phù hợp với điều kiện của nhà trường, địa phương, khả năng và nhu cầu của trẻ. Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục phát triển toàn diện trẻ em theo Chương trình GDMN, tổ chức các hoạt động thực hành, trải nghiệm, học thông qua chơi, lồng ghép giáo dục STEM ...; bảo đảm điều kiện, môi trường giáo dục, thời gian tổ chức các hoạt động cho trẻ ở ngoài trời và trong lớp theo chế độ sinh hoạt hằng ngày. Xây dựng các mô hình giáo dục phù hợp với điều kiện thực tiễn địa phương. Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người DTTS: tiếp tục thực hiện kế hoạch triển khai Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng DTTS giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025”[1] Phối hợp giữa nhà trường với gia đình, đoàn thể, tổ chức xã hội; tiếp tục thực hiện hiệu quả các hoạt động chuẩn bị cho trẻ 5 tuổi sẵn sàng vào học lớp một đáp ứng yêu cầu liên thông với Chương trình lớp Một phổ thông. Tổng kết, đánh giá Chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm, giai đoạn 2021- 2025” bảo đảm chất lượng, hiệu quả, nhân rộng các mô hình, điển hình thực hiện tốt Chuyên đề; đẩy mạnh các hoạt động truyền thông về kết quả, ưu điểm, bài học kinh nghiệm, mô hình sáng tạo -Tổ chức tập huấn, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục quyền trẻ em nhằm tạo sự chuyển biến trong nhận thức của đội ngũ CBQL, GVMN về tầm quan trọng, ý thức bảo vệ quyền của trẻ em; tôn trọng nhân phẩm, các quyền và tự do của người khác và của trẻ em, góp phần bảo đảm quyền con người, quyền trẻ em trong các cơ sở GDMN Tổ chức và tham gia hội thi “GVDG" cấp trường, cấp huyện , cấp tỉnh Đổi mới đánh giá chất lượng chăm sóc, giáo dục và đánh giá GVMN theo hướng phát triển năng lực GV, năng lực thực hành tổ chức các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ * Chỉ tiêu: - 100% cá nhân được kiểm tra chuyên môn, chuyên đề - 100% cá nhân được dự giờ chéo - Có GV, tham gia hội thi “GVDG” cấp huyện, cấp tỉnh - 100% CBQL-GV được đánh giá theo chuẩn - Kiểm tra hồ sơ sổ sách 2 lần /năm học ( Riêng sổ kế hoạch tháng, giáo án, theo dõi trẻ kiểm tra 1 lần/ tháng, chủ đề). Các loại hồ sơ sổ sách đảm bảo theo quy định. - Dự giờ GV theo kế hoạch: 2 -3 tiết/ năm học /1gv. - Thao giảng : 3 tiết/năm học. - Dự giờ đột xuất khi có biểu hiện bất thường. - 100% GV đảm bảo giờ giấc, soạn giảng đầy đủ. - 100% GV lên lớp có đồ dùng phục vụ cho tiết dạy  đạt yêu cầu trở lên. - Xếp loại chuyên môn + Tốt : 6/16, Tỉ lệ :  37,5% + Khá       : 10/16 , Tỉ lệ :  62,5% * Biện pháp - Thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về GDMN. - Tạo điều kiện cho CB,GV,NV tham gia tập huấn, học Nghị quyết chính trị hè. - Tích cực kiểm tra theo kế hoạch, kiểm tra đột xuất. - Bảo đảm chế độ thông tin báo cáo kịp thời, có chất lượng, đúng thời gian. - Xây dựng các kế hoạch của nhà trường. Duyệt kế hoạch cho lớp. - Tích cực thăm lớp dự giờ, đánh giá khách quan, công bằng. - Đổi mới mạnh mẽ công tác quản lý, quản trị nhà trường; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số trong GDMN; đổi mới hình thức, nội dung sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn; Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu và thực hiện công khai theo qui định. Tiếp tục thực hiện nghiêm túc các quy định về quản lý tài chính, quy chế dân chủ trong nhà trường, thực hiện tốt 3 công khai theo thông tư 36/2017TT-BGD-ĐT, ngày 28 tháng 12 năm 2017 của Bộ GD&ĐT về việc ban hành quy chế thực hiện công khai đối với hệ thống giáo dục quốc dân. Tăng cường đổi mới hình thức, nội dung sinh hoạt chuyên môn bảo đảm quy định, linh hoạt, phù hợp với điều kiện thực tế của mỗi cơ sở GDMN; Sử dụng hệ thống hồ sơ sổ sách đúng quy định, khoa học, tinh gọn, hiệu quả đáp ứng việc thực hiện nhiệm vụ trong cơ sở GDMN; thực hiện các biện pháp chấn chỉnh việc lạm dụng hồ sơ sổ sách trong cơ sở GDMN.   1.3.4. Rà soát, sắp xếp và phát triển hệ thống mạng lưới trường, lớp; tăng cường cơ sở vật chất; nâng cao chất lượng kiểm định và xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia Tham mưu UBND  xã Thanh An tiếp tục đầu tư mạng lưới trường, lớp mầm non. Tiếp tục triển khai nghiêm túc, hiệu quả Quyết định số 215/QĐ-UBND ngày 31/5/2019 về việc phê duyệt Kế hoạch triển khai Đề án phát triển GDMN giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn huyện. Tiếp tục rà soát, sắp xếp mạng lưới trường, lớp mầm non theo tinh thần Nghị quyết số 19/NQ-TW và Công văn số 3712/BGDDT- CSVC ngày 24/8/2018, công văn số 826/BGDĐT-CSVC ngày 29/2/2024 về việc hướng dẫn thực hiện rà soát, sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở GDMN, và các quy định của pháp luật hiện hành; tăng cường đầu tư phát triển mạng lưới trường, lớp mầm non, thực hiện các giải pháp huy động trẻ đến trường, lớp mầm non hướng đến thực hiện phổ cập GDMN trẻ em mẫu giáo 3-5 tuổi; duy trì, nâng cao chất lượng PCGDMNTENT, tham mưu cho cấp ủy, chính quyên địa phương các phương án sắp xếp phù hợp với quy định của pháp luật và quy mô phát triển; không sáp nhập các trường mầm non vào các trường phổ thông; đảm bảo quyền lợi đến trường của trẻ em; đảm bảo mỗi xã, phường có ít nhất một trường mầm non công lập. Tham mưu UBND xã lồng ghép các nguồn vốn từ các chương trình, dự án và triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Đề án “Đảm bảo cơ sở vật chất thực hiện chương trình GDMN, phổ thông giai đoạn 2020 - 2025” trên địa bàn huyện, đầu tư cơ sở vật chất (CSVC) để đảm bảo tỉ lệ 01 phòng học/lớp; sĩ số trẻ em/nhóm, lớp theo quy định tại Điều lệ trường mầm non; có đủ thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi tối thiểu theo quy định. Tiếp tục duy trì thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục và kiểm tra công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non; tích cực tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương quan tâm đầu tư cho trường mầm non để duy trì giữ chuẩn. Tham mưu đảm bảo đủ số lượng GV theo quy định, bố trí tối thiểu 02 GV/lớp; kịp thời tuyển dụng đối với GVMN còn thiếu nhằm bảo đảm công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em, đặc biệt bảo đảm an toàn tuyệt đối cho trẻ ở trường; chủ động tham mưu đảm bảo điều kiện đội ngũ thực hiện Chương trình GDMN mới Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày 07/5/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo. Hàng năm rà soát, đánh giá thực hiện Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý GDMN giai đoạn 2018-2025”. Bồi dưỡng, đào tạo GV đạt chuẩn đào tạo theo quy định tại Luật Giáo dục sửa đổi 2019; Ưu tiên thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn của GVMN theo quy định tại Nghị định số 71/2020/NĐ- CP; Tăng cường phối hợp với các cơ sở đào tạo GVMN thực hiện việc bồi dưỡng đội ngũ GV, CBQL theo quy định 1.3.5. Củng cố, nâng cao chất lượng PCGDMNTENT và chuẩn bị phổ cập GDMN cho trẻ em mẫu giáo 3-5 tuổi Tiếp tục chỉ đạo thực hiện Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ và Thông tư số 07/2016/TT- BGDĐT ngày 22/3/2016 Quy định về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ. Kiện toàn Ban chỉ đạo PCGD-XMC các cấp, tiếp tục rà soát, bổ sung các điều kiện đội ngũ và CSVC bảo đảm thực hiện duy trì và nâng cao chất lượng PCGDMNTNT. Tăng cường nguồn lực, ưu tiên bảo đảm ngân sách để hoàn thành mục tiêu về phổ cập GDMN cho trẻ em mẫu giáo từ 3 đến 5 tuổi vào năm 2030 theo Nghị quyết số 42-NQ/TW và Nghị quyết số 68/NQ-CP. Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo kết quả thực hiện PCGD-XMC (trong đó có PCGDMNTNT) về Phòng GDĐT theo quy định; thực hiện tốt công tác phối hợp điều tra, xử lý, cập nhật số liệu theo phần mềm PCGD-XMC đảm bảo đầy đủ, kịp thời, chính xác. 1.4. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin chuyển đổi số Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án “Tăng cường ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022 - 2025, cụ thể:
  • Đổi mới mạnh mẽ phương thức quản lý, ứng dụng nền tảng số phục vụ quản trị các cơ sở GDMN, phương thức tổ chức các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em; khai thác hiệu qủa môi trường số trở thành thiết yếu trong tổ chức các hoạt động giáo dục đối với cơ sở GDMN.
  • Huy động các nguồn lực tham gia để tăng cường các điều kiện đảm bảo triển khai ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong cơ sở GDMN; tạo điều kiện hỗ trợ GV trong việc tham gia các khóa tập huấn, bồi dưỡng trên nền tảng số, trang bị thiết bị số sẵn sàng hỗ trợ giáo viên trong thiết kế giáo án điện tử, số hóa tài liệu, học liệu và các nội dung giáo dục, hướng dẫn, hỗ trợ CBQL, GV, cha mẹ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
  • Phát triển kho học liệu số, học liệu mở chia sẻ dùng chung trong cấp học GDMN; tiếp tục hoàn thiện danh sách tài liệu, học liệu số phục vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em trong GDMN.
  • Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực số, phát triển kĩ năng số cho đội ngũ CBQL, GV, nhân viên và người học bảo đảm quản lý, làm việc hiệu quả trên môi trường số; nâng cao năng lực đội ngũ ứng dụng CNTT trong tổ chức các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cho trẻ em, trong đó đặc biệt lưu ý công tác bồi dưỡng năng lực số hóa tài liệu, học liệu và nội dung giáo dục, khả năng chủ động tham gia các khóa bồi dưỡng, tập huấn online của giáo viên; đổi mới hoạt động sinh hoạt chuyên môn về việc sử dụng được các phần mềm ứng dụng cơ bản trong nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em và quản lý nhóm, lớp; triển khai hệ thống bồi dưỡng giáo viên đảm bảo 100% nhà giáo có hồ sơ và tài khoản sử dụng để tự bồi dưỡng một cách chủ động, thường xuyên theo nhu cầu.
*Chỉ tiêu: 100% CBQL, GV biết ứng dụng CNTT trong  quản lý và dạy học và chuyển đổi số trong cơ sở GDMN      1.5. Phát động phong trào thi đua, đẩy mạnh công tác truyền thông Tiếp tục phát động và tổ chức các phong trào thi đua phù hợp với thực tiễn địa phương; nhân rộng các điển hình tiên tiến, mô hình hay tạo sức lan tỏa tích cực trong toàn ngành để biểu dương, khen thưởng kịp thời. Đặc biệt tuyên truyền Kết luận số 91-KL/TW của Bộ Chính trị tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29- NQ/TW, ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế". Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền về giáo dục mầm non, quán triệt sâu sắc  các chủ trương của Đảng, Nhà nước, của tỉnh và huyện về đổi mới và phát triển GDMN. Tăng cường truyền thông, tôn vinh các tấm gương điển hình, tiêu biểu có nhiều đóng góp phát triển GDMN. Tăng cường công tác phổ biến và hướng dẫn GV thực hiện nghiêm túc các văn bản quy phạm pháp luật về GDMN; phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ và cộng đồng bằng nhiều hình thức phù hợp. Phối hợp với hội phụ nữ xã, phụ huynh HS tổ chức tuyên truyền về đổi mới căn bản toàn diện Giáo dục và Đào tạo nhằm tạo sự thống nhất, đồng thuận, của cha mẹ trẻ và cộng đồng với nhà trường.          1.6. Công tác thanh tra, kiểm tra Đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra của các cấp quản lý giáo dục về việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với GDMN theo hướng phân cấp, hiệu quả, đề cao vai trò thúc đẩy, tư vấn, hỗ trợ, tránh hình thức gây áp lực cho CBQL, GVMN, cơ sở GDMN; bảo đảm công khai, minh bạch, thực chất nhằm mục đích thực hiện nghiêm túc các quy định và nâng cao chất lượng thực hiện nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em trong cơ sở GDMN.  1.7. Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra các hoạt động của cơ sở GDMN Đổi mới công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá của các cấp quản lý giáo dục đối với cơ sở GDMN theo hướng hiệu quả, đề cao vai trò giám sát, tư vấn, hỗ trợ, tránh hình thức gây áp lực cho giáo viên mầm non; bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, thực chất, hiệu quả nhằm mục đích thực hiện nghiêm túc các quy định và nâng cao chất lượng thực hiện nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trong cơ sở GDMN. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn thực hiện Chương trình GDMN sau sửa đổi theo chỉ đạo, hướng dẫn của Sở GD&ĐT đối với 100% CBQL, GVMN tại đơn vị, giáo viên trong việc áp dụng các hình thức, phương pháp, mô hình giáo dục tiên tiến; lựa chọn, bổ sung những nội dung, phương pháp giáo dục phù hợp với quan điểm, mục tiêu của Chương trình GDMN, bảo đảm tính khoa học, thiết thực, hiệu quả phù hợp với văn hóa, điều kiện của địa phương, khả năng và nhu cầu của trẻ, theo quy định của pháp luật để phát triển chương trình giáo dục nhà trường, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em, đúng quy định; ứng dụng các phương tiện, kĩ thuật, công nghệ để tổ chức các hoạt động giáo dục cho trẻ theo hướng tương tác với phương châm giáo dục “chơi mà học, học bằng chơi” thực hiện có hiệu quả, thiết thực đánh giá việc thực hiện Chương trình theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT nhằm điều chỉnh nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình phù hợp với điều kiện và bối cảnh; trên cơ sở kết quả đánh giá việc thực hiện Chương trình và kết quả thực hiện chuyên đề của giai đoạn trước, xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện Chuyên đề "Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm giai đoạn 2021-2025" *Chỉ tiêu: - 100% nhóm, lớp thực hiện có hiệu quả Chương trình GDMN sau sửa đổi: - 100%  CBQL, GV tham gia tập huấn BDTX hàng năm - 80% nhóm, lớp có đủ đồ dùng, đồ chơi thiết bị giáo dục tối thiểu thực hiện Chương trình GDMN. - 100% nhóm, lớp xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm * Biện pháp: - Tổ chức tập huấn tại trường về chương trình GDMN để GV nắm bắt. - Tổ chức sinh hoạt các chuyên đề. - Chú trọng công tác học BDTX - Tăng cường và bổ sung trang bị các đồ dùng dạy học, đồ chơi. - Tổ chức rút kinh nghiệm, đánh giá thực hiện chương trình sau mỗi kỳ học. - Lồng ghép nội dung các chuyên đề vào chương trình giảng dạy - Tăng cường công tác thanh kiểm tra các hoạt động dạy và học của giáo viên và trẻ. - Tạo điều kiện cho giáo viên dự giờ, thăm lớp để học tập, rút kinh nghiệm trong việc thực hiện Chương trình GDMN. - Nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn, nội dung sinh hoạt phong phú, có hiệu quả, gắn với kế hoạch giáo dục năm, tháng, tuần, theo từng chủ đề phù hợp với độ tuổi. - Tham mưu với các cấp đầu tư mua sắm trang thiết bị, đồ chơi, đồ dùng, cho các lớp để thực hiện chương trình GDMN. 1.8. Công tác thi đua - khen thưởng * Chỉ tiêu Trên cơ sở những thành tích đạt được của những năm học trước, tiếp tục khơi dậy phong trào thi đua của mỗi cá nhân và từng tập thể, tổ nhóm trong mọi mặt hoạt động nhằm khắc phục những khó khăn tồn tại để giành được nhiều thành tích mới. -Phấn đấu 100% cá nhân đăng ký các danh hiệu thi đua và thực hiện tốt cam kết thi đua. - Các phong trào thi đua trong năm: + Tổ chức hội thi “GVDG”cấp trường, phấn đấu đạt: 2-3 GV tham gia cấp huyện, có GV tham gia cấp tỉnh. * Đăng ký thi đua: Danh hiệu LĐTT: 18 đ/c Giấy khen UBND huyện Danh hiệu CSTĐCS Tập thể: Lao động tiên tiến, lao động xuất sắc,  giấy khen UBND huyện, . * Giải pháp. - Đầu năm học tổ chức cho tập thể, cá nhân đăng ký thi đua trên cơ sở cổ vũ, động viên tập thể, cá nhân có điều kiện phát huy tốt năng lực hiện có. -Phát động nhiều phong trào thi đua mà trọng tâm là thi đua dạy tốt, học tốt nhân các ngày kỉ niệm, ngày lễ trong năm...Đồng thời tổ chức công tác theo dõi, kiểm tra, đánh giá, xếp loại một cách nghiêm túc, đúng quy trình. -Hết học kỳ 1 và cuối năm học tổ chức đánh giá, bình xét thi đua một cách khách quan, chính xác. - Cá nhân, tập thể có thành tích được động viên bằng tinh thần và vật chất. - Bình xét công khai: Căn cứ hiệu quả công tác, mức độ ảnh hưởng của tập thể, cá nhân trong tập thể sư phạm nhà trường để xếp loại.
  1. 10. Công tác xây dựng Đảng:
-  Xây dựng tổ chức Đảng trong sạch vững mạnh * Chỉ tiêu: - 100% Đảng viên đủ tư cách, hoàn thành tốt nhiệm vụ. - Kết nạp 1 đ/c đứng vào hàng ngũ của Đảng. - Đưa quần chúng tốt đi học lớp cảm tình:  1-2 quần chúng. * Biện pháp: - Tham gia sinh hoạt và đóng đảng phí đầy đủ theo tháng. - Thường xuyên quán triệt lập trường tư tưởng đạo đức trong tổ chức Đảng. - Thực hiện tốt Điều lệ Đảng. - Đăng ký học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. - Tham mưu lãnh đạo địa phương, chi bộ, chọn lựa quần chúng ưu tú đề nghị cấp trên xem xét.
  1. Công tác công đoàn:
- Phối hợp tốt với chính quyền trong mọi hoạt động - Tham gia đầy đủ các phong trào thi đua. - Xây dựng tổ công đoàn vững mạnh. * Chỉ tiêu: - Phấn đấu 02 đoàn viên công đoàn đạt : "Giỏi việc trường – Đảm việc nhà" - Phấn đấu 100% đoàn viên hoàn thành tốt nhiệm vụ. - Đạt tổ chức Công đoàn vững mạnh xuất sắc - Không có ĐVCĐ sinh con thứ 3 * Biện pháp: - Duy trì nề nếp sinh hoạt trong tháng và thu công đoàn phí. - Thống nhất với nhà trường lên kế hoạch hoạt động và phát động thi đua. - Xây dựng tốt khối đoàn kết nhất trí trong nhà trường. - Thực hiện đúng chế độ chính sách, quan tâm đến đời sống CBGV. - Tổ chức cam kết không vi phạm kế hoạch hoá gia đình, các tệ nạn XH, luật hôn nhân. - Xây dựng quỹ tham quan học tập trong đơn vị. Thực hiện tốt công tác tham gia quỹ tình thương, quỹ khuyến học do ngành và địa phương phát động.
  1. Đánh giá chung:
  2. Đánh giá tóm tắt những điểm mạnh, nổi bật so với chỉ tiêu đề ra và so với cùng kỳ năm học trước.
Chất lượng chăm sóc giáo dục được nâng lên. Tổ chức thành công các hội thi của cô và trẻ. Sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ có nhiều bước chuyển biến. Cơ sở vật chất được bổ sung; trang bị tương đối đầy đủ các thiết bị phục vụ công tác chăm sóc-giáo dục trẻ. Nhà trường hoạt động có nề nếp, đoàn kết cùng nhau tiến bộ. Dân chủ, kỷ cương được thực hiện nghiêm túc. Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ. Công tác thi đua trong trường được thực hiện nghiêm túc, có phát động, sơ kết, tổng kết vì vậy đã thúc đẩy phong trào thi đua ở đơn vị. III. Nhiệm vụ trọng tâm năm học 2025-2026 -Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh’’ về  “Trung thực, trách nhiệm; gắn bó với nhân dân, đoàn kết, xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh’’, gắn với việc thực hiện Chỉ thị 35-CT/TW, ngày 14/6/2024 của Bộ Chính trị về Đại hội Đảng Bộ các cấp tiến đến Đại hội, đại biểu toàn quốc lần thứ  XIV của Đảng., Đại Hội Đảng bộ khoá XIX nhiệm kỳ 2025-2030, thực hiện cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo’’ -Tích cực đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng công tác chăm sóc- giáo dục -Xây dựng kế hoạch  và tham mưu địa phương về  công tác tuyên truyền vận động ngày toàn dân đưa trẻ đến trường. -Tiếp tục phối hợp thực hiện tốt công tác phổ cập GDMNNT, duy trì giữ chuẩn kết quả phổ cập GDMNNT. - Tiếp tục duy trì công tác trường chuẩn quốc gia và kiểm định chất lượng giáo dục trường MN.
  1. Kiến nghị, đề xuất
  2. Đối với PHHS:
- Chuẩn bị tốt khai sinh nhập học và đồ dùng học tập cá nhân cho trẻ, hoàn thành giấy xác nhận HS thuộc diện hộ nghèo gửi nhà trường. - Đưa đón trẻ đến lớp thường xuyên, đảm bảo giờ giấc. - Phối hợp với nhà trường trong công tác GD trẻ.
  1. Đối với địa phương:
- Quan tâm nhiều hơn nữa đến công tác GDMN ở địa phương.
  1. Đối với PhòngGD&ĐT:
- Quan tâm về tuyển dụng giáo viên biên chế còn thiếu theo quy định. Trên đây là kế hoạch năm học 2024-2025 của nhà trường. Mặt dù còn những khó khăn nhất định, song với sự quan tâm của các cấp cùng với sự nhiệt tình của CBGVNV trường Mầm non Thanh An quyết tâm hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học 2024-2025.   Nơi nhận:                                                                                      HIỆU TRƯỞNG - PGD-ĐT Minh Long; - CBGV nhà trường; - Lưu VT.   Huỳnh Thị Dung   UBND HUYỆN MINH LONG                      CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG MẦM NON  THANH AN                                  Độc lập - Tự do - Hạnh phúc   Số:     /KH-MNTA                                            Thanh An, ngày 27  tháng 9 năm 2024   KẾ HOẠCH NĂM HỌC: 2024 – 2025                     CÁC CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG PHƯƠNG HƯỚNG            - Thực hiện Quyết định 861/QĐ-UBND ngày 14/8/2024 của Uỷ Ban nhân dân huyện Minh Long về việc ban hành khung kế hoạch thời gian năm học 2024-2025 đối với  Giáo dục Mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên tỉnh Quảng Ngãi. - Thực hiện Công văn 277/PGD-ĐT ngày 04/9/2024 của Phòng Giáo dục và Đào tạo Minh Long về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục Mầm non năm học 2024– 2025; - Thực hiện ý kiến chỉ đạo của các cấp lãnh đạo Đảng và chính quyền địa phương; - Dựa vào tình hình thực tế về phát triển GDMN của xã nhà, từ đó trường MN Thanh An xây dựng phương hướng nhiệm vụ năm học 2024- 2025.   PHẦN I: ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ VỀ VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2023- 2024
  1. Về Học sinh:
- Nhà trường đã vận động trẻ 2-5 tuổi ra lớp MG 139 cháu. Riêng trẻ 5 tuổi ra lớp 37 Cháu - 100% trẻ được đảm bảo an toàn tuyệt đối trong nhà trường. - Kết quả đánh giá sự phát triển trí tuệ trẻ MG 5 tuổi cuối năm: 37/37 cháu được đánh giá. - Kết quả theo dõi sức khỏe bằng biểu đồ tăng trưởng + Tổng số học sinh: 139 cháu/8 lớp
Cân nặng Tỉ lệ % Chiều cao Tỉ lệ
1. Trẻ béo phì : 0 1. Trẻ cao hơn so với tuổi: 0
2. Trẻ bình thường : 134/139 96 2. Trẻ bình thường : 130/139 94
3. Trẻ SDD vừa và nặng : 5/139 4 3. Trẻ thấp còi độ 1 và 2: 9/139 6
  - 100% trẻ MG 5 tuổi được lên lớp 1.
  1. Về đội ngũ CBGVNV:
Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên: 24;  biên chế 20 đ/c; trong đó +  CBQL: 03 +  Tổng số giáo viên: 15 + Nhân viên: 06 ( kế toán 1, cấp dưỡng 3, bảo vệ 1, NV y tế: 1 ) - Trình độ CM:  HT, PHT : Đại học. + GV: Đại học: 9, cao đẳng: 6, trung cấp: 0 + NV:  ĐH: 01, cao đẳng: 01, trung cấp: 3, sơ cấp: 01 + Đảng viên: 9;  ĐVCĐ: 20.
  1. Đánh giá- xếp loại theo chuẩn nghề nghiệp:
           Cán bộ quản lý:  Khá  03 chiếm tỉ lệ 100%           Tổng số GV được đánh giá: 15/15. Trong đó loại tốt: 5/15 chiếm tỉ lệ 33,3%);  khá 10/15 chiếm tỉ lệ 66%;
  1. Đánh giá –xếp loại theo NĐ 90/2020:
Tổng số CCVC được đánh giá: 24/24 Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: 05/24 chiếm tỉ lệ 21% Hoàn thành tốt nhiệm vụ: 19/24 chiếm tỉ lệ 79 %
  1. Kết quả học BDTX: Tổng số CBQL,GV tham gia học: 18/18 đ/c đã hoàn thành chương trình BDTX
  2. Kết quả tự học nâng cao trình độ CM: Đạt trên chuẩn (Đại học: 12 GV )
  3. Những thành tích đạt được:
 
Năm học Hội Thi Số đạt giải
Cấp trường Cấp huyện Cấp tỉnh
    2023-2024        Hội  thi làm và sử dụng ĐDĐC *Cá nhân: Giải nhất: 03 Giải nhì: 02 Giải Ba: 03   *Cá nhân: Giải nhì: 01 Giải Ba: 01 Giải KK: 03  Không tổ chức
 Hội  thi ATGT *Cá nhân: Giải nhất: 04 Giải nhì: 03 Giải ba: 08 *Cá nhân: Giải nhất: 02 Giải nhì: 01 Giải ba: 05 TT: Giải KK *Cá nhân: Giải ba: 01  
                                                                                                                      PHẦN II PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2024-2025   I/ ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH:
  1. Thuận lợi:
- Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo Ngành, Đảng uỷ, chính quyền địa phương cùng các ban ngành có liên quan. - Các cháu 5 tuổi ra lớp 100%. - Hầu hết CBGV là người ở gần trường, có tâm huyết với nghề, chế độ tiền lương ổn định. - Trường tập trung một điểm nên rất thuận lợi trong công tác quản lý cũng như công tác ăn ở bán trú của học sinh. - HS con em hộ nghèo được hưởng chế độ chính sách của nhà nước. - Tại điểm trung tâm đã có 1 bếp phục vụ công tác nuôi bán trú 8 lớp.
  1. Khó khăn:
- Học sinh 99% là con em dân tộc thiểu số, hạn chế trong giao tiếp. .         - Một số phụ huynh ít quan tâm đến công tác giáo dục của nhà trường. - Học sinh 3-5 tuổi đến trường không có tiền hỗ trợ ăn trưa nên rất khó khăn trong việc huy động trẻ ra lớp.
  1. Thống kê số liệu đầu năm học 2024-2025:
- Học sinh: Tổng số 158 cháu, trong đó Nữ: 79 cháu, DT: 157 cháu, NDT: 78 cháu;   2T: 40 cháu, 3T: 38 cháu; 4T: 38 cháu; 5T: 42 cháu. KQ cân đo trẻ lần 1:
TS TRẺ Cân nặng theo tuổi Chiều cao theo tuổi Ghi chú
Nặng hơn so với tuổi Bình thường Tỉ lệ % Suy dinh dưỡng Tỉ lệ % Cao hơn so với tuổi Bình thường Tỉ lệ % Thấp còi Tỉ lệ %
Nhóm trẻ 25-36 tháng: 40   0   34   85   6   15   0   35   87,5   5   12,5
3 tuổi: 38   0 37 97 1 3 0 32 84 6 16
4 tuổi: 38   0 36 95 2 5 0 35 92 3 8
5 tuổi 42 0 40 95 2 5 0 39 93 3 7
TC 158 0 147 93 11 7 0 141 89 17 11
  - CBGV: Tổng số: 25 đ/c, biên chế 18 đ/c; trong đó BGH: 3 đ/c, GV đứng lớp: 16 đ/c, nhân viên: 6; Đảng viên: 10 đ/c. ĐVCĐ: 18 II/ CHỈ TIÊU PHẤN ĐẤU CHUNG: * Về học sinh: Bé chăm ngoan xuất sắc:  40% Bé  chăm ngoan tiên tiến :  60%           * Về  CBGV, NV - Cá nhân: Phấn đấu đạt các danh hiệu thi đua và khen thưởng các cấp: + LĐTT  : 100% /TS cá nhân đăng ký LĐTT
  • Tập thể: Tập thể Lao động xuất sắc, giấy khen của UBND huyện
III/ NHIỆM VỤ CHUNG Tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lí nhà nước đối với GDMN; quản trị trường học đảm bảo dân chủ, kỷ cương nề nếp, chất lượng, hiệu quả; đẩy mạnh phân cấp, tự chủ gắn với trách nhiệm giải trình trong quản lý các hoạt động giáo dục ở cơ sở GDMN. Thực hiện nghiêm công tác bảo đảm an toàn tuyệt đối cho trẻ em; đổi mới, nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN; chuẩn bị các điều kiện để triển khai thí điểm thực hiện Chương trình GDMN mới. Thực hiện công tác rà soát sắp xếp trường lớp, quy hoạch mạng lưới cơ sở GDMN theo quy định, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội (KTXH); tăng cường đầu tư phát triển mạng lưới trường, lớp mầm non, thực hiện các giải pháp huy động trẻ đến trường, lớp mầm non hướng đến thực hiện phổ cập GDMN trẻ em mẫu giáo 3-5 tuổi; duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập GDMN cho trẻ em mẫu giáo 5 tuổi (PCGDMNTNT). Nâng cao chất lượng, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý (CBQL), giáo viên mầm non (GVMN) đáp ứng yêu cầu đổi mới; xây dựng, thực hiện kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng để bảo đảm đủ giáo viên (GV) theo quy định; triển khai hiệu quả công tác đánh giá, bồi dưỡng CBQL, GVMN theo chuẩn nghề nghiệp và chuẩn hiệu trưởng. Tham mưu cấp có thẩm quyền ban hành và triển khai kịp thời các cơ chế, chính sách phát triển GDMN; tăng cường đầu tư các nguồn lực và thực hiện các giải pháp đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục đảm bảo các điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em. Bảo đảm công bằng trong tiếp cận giáo dục cho mọi đối tượng trẻ em mầm non, quan tâm đến đối tượng là trẻ em mầm non ở khu vực có khu công nghiệp (KCN), người dân tộc thiểu số (DTTS), người sống ở miền núi, vùng có điều kiện KTXH đặc biệt khó khăn. Thực hiện công tác tuyên truyền về GDMN với nhiều hình thức hiệu quả; triển khai hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT), chuyển đổi số (CĐS) trong GDMN. IV/ NHIỆM VỤ CỤ THỂ.
  1. Đổi mới công tác quản lý giáo dục
           1.1. Tham mưu ban hành, triển khai kịp thời các văn bản, chính sách về GDMN, bảo đảm các điều kiện để thực hiện Chương trình GDMN Triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành theo luật giáo dục năm 2020. đáp ứng yêu cầu đổi mới công tác quản lý giáo dục mầm non, trong đó tập trung vào: Nghị định số 105/2020/NĐ-CP ngày 8/9/2020 của Chính phủ Quy định chính sách phát triển GDMN; Nghị định Quy định việc quản lý trong cơ sở GDMN và cơ sở giáo dục phổ thông công lập; Kế hoạch triển khai Đề án phát triển GDMN giai đoạn 2020-2025 (theo kế hoạch số 215/QĐ-UBND ngày 31/5/2019 của UBND), tham mưu với cấp ủy, chính quyền xây dựng chỉ tiêu phát triển về GDMN đáp ứng yêu cầu thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm giai đoạn 2021-2030 phù hợp với tình hình cụ thể của địa phương. 1.2. Tiếp tục thực hiện hiệu quả đổi mới công tác quản lý trong cấp học GDMN theo hướng phân cấp, tự chủ gắn với trách nhiệm giải trình. Nhà trường quản lý thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, gắn với nâng cao trách nhiệm giải trình trước xã hội, người học, cơ quan quản lý; tăng cường sự tham gia của gia đình và xã hội trong giám sát các hoạt động của cơ sở giáo dục; tăng cường công tác đối thoại giữa nhà trường với cha mẹ trẻ và các tổ chức, cá nhân liên quan về các vấn đề xã hội đang quan tâm. Đổi mới mạnh mẽ công tác quản lý, quản trị nhà trường; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số trong GDMN; đổi mới hình thức, nội dung sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn; Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu và thực hiện công khai theo qui định. Thực hiện đúng các quy định về quản lý tài chính trong các cơ sở GDMN; tăng cường kiểm tra, giám sát các khoản thu đầu năm học; xử lý nghiêm các đơn vị, cá nhân vi phạm các quy định về quản lý tài chính nhằm chấn chỉnh tình trạng lạm thu, thu sai quy định trong các cơ sở GDMN. Tăng cường đổi mới hình thức, nội dung sinh hoạt chuyên môn bảo đảm quy định, linh hoạt, phù hợp với điều kiện thực tế của mỗi cơ sở GDMN; Sử dụng hệ thống hồ sơ sổ sách đúng quy định, khoa học, tinh gọn, hiệu quả đáp ứng việc thực hiện nhiệm vụ trong cơ sở GDMN; thực hiện các biện pháp chấn chỉnh việc lạm dụng hồ sơ sổ sách trong cơ sở GDMN.       1.3. Nâng cao chất lượng hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em 1.3.1 Bảo đảm an toàn về thể chất và tinh thần cho trẻ em; phòng, chống và ứng phó hiệu quả với thiên tai, dịch bệnh Tăng cường quán triệt và thực hiện nghiêm quy định về công tác phòng chống bạo hành trẻ em, bảo đảm an toàn trường học; triển khai thực hiện quy định về xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích trong cơ sở GDMN, phối hợp chặt chẽ với ngành y tế địa phương trong việc thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh trong nhà trường, bảo đảm các yêu cầu, điều kiện về trang thiết bị trong phòng chống dịch bệnh; phối hợp, hướng dẫn, hỗ trợ cha mẹ/người chăm sóc trẻ đảm bảo an toàn cho trẻ trong thời gian trẻ ở nhà tránh dịch; làm tốt công tác y tế trường học theo Thông tư 13/2016/TTLT-BYT-BGD ngày 12/5/2016 của Bộ Y tế và Bộ GDĐT; làm tốt công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, tư tưởng và hành động của đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục theo Chương trình GDMN. Thực hiện nghiêm túc Thông tư số 45/2021/TT-BGDĐT ngày 31/12/2021 của Bộ trưởng Bộ GDĐT quy định về việc xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích trong cơ sở GDMN. Nhà trường xây dựng kế hoạch cụ thể theo từng năm học và lồng ghép các tiêu chí vào chương trình GDMN, đảm bảo thực tế tại địa phương, đánh giá và báo cáo kịp thời về Phòng GD&ĐT, tiếp tục đưa các nội dung Chuyên đề ‘‘Đẩy mạnh phòng chống bạo hành trẻ’’ vào chương trình giảng dạy,  giáo dục cho học sinh kiến thức, kĩ năng về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại các cơ sở GDMN theo quy định tại Thông tư số 06/2022/TT-BGDĐT ngày 11/05/2022 của Bộ Giáo dục và Đào tạo; quản lý chất lượng bữa ăn tại trường/lớp đáp ứng các yêu cầu về an toàn thực phẩm, bảo đảm cân đối, hợp lý về dinh dưỡng, đa dạng thực phẩm và phù hợp với cá nhân trẻ, không để xảy ra ngộ độc thực phẩm trong cơ sở GDMN, bảo đảm an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ em. Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong nhà trường về công tác đảm bảo an toàn, phòng chống bạo lực học đường, tổ chức ăn bán trú, giáo dục an toàn giao thông, lồng ghép nội dung giáo dục phòng, chống tai nạn thương tích, giáo dục quyền trẻ em vào chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ theo hướng dẫn của Sở GDĐT. Định kỳ kiểm tra, đánh giá các tiêu chuẩn về an toàn nhằm phát hiện và có biện pháp khắc phục kịp thời các yếu tố nguy cơ gây mất an toàn cho trẻ tại đơn vị.          1.3.2 Đổi mới hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN.    - Thực hiện công tác nuôi dưỡng, chăm sóc sức khoẻ cho trẻ em trong cơ sở GDMN. Thực hiện tốt công tác nuôi dưỡng trẻ em theo quy định của Chương trình GDMN phù họp với điều kiện thực tế của địa phương. Quản lý chặt chẽ chất lượng bữa ăn tại trường/lớp đáp ứng các yêu cầu về an toàn thực phẩm, bảo đảm cân đối, họp lý về dinh dưỡng, đa dạng thực phẩm và phù hợp với cá nhân trẻ. Không để xảy ra ngộ độc thực phẩm trong cơ sở GDMN. Huy động nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng phục vụ việc tố chức bữa ăn bán trú và công trình vệ sinh, nước sạch; có giải pháp hỗ trợ, nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ, tiếp tục phối hợp với các ban, ngành địa phương vận động các nguồn lực xã hội theo Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày 17/5/2019 của Thủ tướng Chính và các Chương trình khác). Tăng cường các hoạt động vệ sinh trong cơ sở GDMN; đẩy mạnh giáo dục kỹ năng thực hành vệ sinh cá nhân, tự bảo vệ chăm sóc sức khỏe; thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe, bảo đảm 100% trẻ em đến trường được kiểm tra sức khỏe và đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng của Tổ chức Y tế Thế giới. Phối hợp với gia đình xây dựng chế độ dinh dưỡng, vận động hợp lý đối với trẻ để phòng chống suy dinh dưỡng và thừa cân, béo phì. Đặc biệt, năm học 2024-2025 tăng cường lồng ghép giáo dục các chuyên đề “Trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ” “ XD môi trường Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm” “ Đề án tăng cường tiếng việt” “Tôi yêu Việt Nam. Bảo đảm hài hòa giữa nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục giúp trẻ em phát triển cơ thể cân đối, khỏe mạnh, nhanh nhẹn. *Chỉ tiêu - Giảm tỉ lệ trẻ SDD so với đầu năm học - Trẻ được vệ sinh cá nhân hàng ngày đảm bảo. - Không có trường hợp ngộ độc thực phẩm xảy ra. - Trẻ được ăn tại trường đảm bảo các yêu cầu về dinh dưỡng. - 100% trẻ được theo dõi sức khoẻ bằng biểu đồ tăng trưởng. - Khám sức khỏe định kì 2 lần/năm. - Giảm tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng và thể thấp còi xuống 1-2% so với năm trước. (Riêng HS 5 tuổi giảm dưới 15%) + Phấn đấu trẻ phát triển bình thường: 90%; * Biện pháp: - Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ về chất lượng bữa ăn và khẩu phần ăn của trẻ. - Bếp ăn đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, hợp đồng thực phẩm có nguồn gốc rõ ràng, có lưu mẫu thức ăn hằng ngày đúng quy định. - Giữ gìn môi trường sinh hoạt, dụng cụ ăn uống, đồ dùng, đồ chơi của trẻ sạch sẽ để phòng chống một số dịch bệnh do virut gây ra. - Xây dựng thực đơn theo mùa cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương phải đảm bảo dinh dưỡng cho trẻ đầy đủ, hợp lý. - Nhà bếp phải thực hiện chế biến thực phẩm đúng quy trình, hợp vệ sinh, đảm bảo VSATTP và vệ sinh bếp ăn sạch sẽ, tăng cường công tác kiểm tra bếp ăn hằng ngày. - Kết hợp với Y tế thực hiện tốt chiến dịch tiêm vắc xin Sởi cho trẻ em, tiêm chủng có các biện pháp phòng chống các dịch bệnh cho trẻ trong nhà trường. - Tiếp tục thực hiện chương trình tuyên truyền giáo dục vệ sinh cá nhân cho trẻ mầm non, chú trọng giáo dục kỹ năng sống cho trẻ, góp phần hình thành nề nếp thói quen tốt, hành vi văn minh có lợi cho sức khoẻ và sự phát triển của trẻ. - Nhân viên cấp dưỡng có đầy đủ trang phục, được khám sức khỏe 1 lần/1 năm, tham gia các lớp tập huấn về vệ sinh ATTP. +Tổ chức tập huấn cho cán bộ quản lý và giáo viên cốt cán, nhân viên cấp dưỡng về chăm sóc sức khỏe và đảm bảo an toàn cho trẻ; nâng cao kiến thức về thực phẩm, dinh dưỡng an toàn cho các cháu trong nhà trường. 1.3.3. Đổi mới tổ chức các hoạt động giáo dục trong cơ sở GDMN Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN và phát triển Chương trình trong cơ sở GDMN, triển khai các giải pháp, phát huy tính chủ động trong việc phát triển chương trình GDMN phù hợp với điều kiện của nhà trường, địa phương, khả năng và nhu cầu của trẻ. Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục phát triển toàn diện trẻ em theo Chương trình GDMN, tổ chức các hoạt động thực hành, trải nghiệm, học thông qua chơi, lồng ghép giáo dục STEM ...; bảo đảm điều kiện, môi trường giáo dục, thời gian tổ chức các hoạt động cho trẻ ở ngoài trời và trong lớp theo chế độ sinh hoạt hằng ngày. Xây dựng các mô hình giáo dục phù hợp với điều kiện thực tiễn địa phương. Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người DTTS: tiếp tục thực hiện kế hoạch triển khai Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng DTTS giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025”[1] Phối hợp giữa nhà trường với gia đình, đoàn thể, tổ chức xã hội; tiếp tục thực hiện hiệu quả các hoạt động chuẩn bị cho trẻ 5 tuổi sẵn sàng vào học lớp một đáp ứng yêu cầu liên thông với Chương trình lớp Một phổ thông. Tổng kết, đánh giá Chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm, giai đoạn 2021- 2025” bảo đảm chất lượng, hiệu quả, nhân rộng các mô hình, điển hình thực hiện tốt Chuyên đề; đẩy mạnh các hoạt động truyền thông về kết quả, ưu điểm, bài học kinh nghiệm, mô hình sáng tạo -Tổ chức tập huấn, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục quyền trẻ em nhằm tạo sự chuyển biến trong nhận thức của đội ngũ CBQL, GVMN về tầm quan trọng, ý thức bảo vệ quyền của trẻ em; tôn trọng nhân phẩm, các quyền và tự do của người khác và của trẻ em, góp phần bảo đảm quyền con người, quyền trẻ em trong các cơ sở GDMN Tổ chức và tham gia hội thi “GVDG" cấp trường, cấp huyện , cấp tỉnh Đổi mới đánh giá chất lượng chăm sóc, giáo dục và đánh giá GVMN theo hướng phát triển năng lực GV, năng lực thực hành tổ chức các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ * Chỉ tiêu: - 100% cá nhân được kiểm tra chuyên môn, chuyên đề - 100% cá nhân được dự giờ chéo - Có GV, tham gia hội thi “GVDG” cấp huyện, cấp tỉnh - 100% CBQL-GV được đánh giá theo chuẩn - Kiểm tra hồ sơ sổ sách 2 lần /năm học ( Riêng sổ kế hoạch tháng, giáo án, theo dõi trẻ kiểm tra 1 lần/ tháng, chủ đề). Các loại hồ sơ sổ sách đảm bảo theo quy định. - Dự giờ GV theo kế hoạch: 2 -3 tiết/ năm học /1gv. - Thao giảng : 3 tiết/năm học. - Dự giờ đột xuất khi có biểu hiện bất thường. - 100% GV đảm bảo giờ giấc, soạn giảng đầy đủ. - 100% GV lên lớp có đồ dùng phục vụ cho tiết dạy  đạt yêu cầu trở lên. - Xếp loại chuyên môn + Tốt : 6/16, Tỉ lệ :  37,5% + Khá       : 10/16 , Tỉ lệ :  62,5% * Biện pháp - Thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về GDMN. - Tạo điều kiện cho CB,GV,NV tham gia tập huấn, học Nghị quyết chính trị hè. - Tích cực kiểm tra theo kế hoạch, kiểm tra đột xuất. - Bảo đảm chế độ thông tin báo cáo kịp thời, có chất lượng, đúng thời gian. - Xây dựng các kế hoạch của nhà trường. Duyệt kế hoạch cho lớp. - Tích cực thăm lớp dự giờ, đánh giá khách quan, công bằng. - Đổi mới mạnh mẽ công tác quản lý, quản trị nhà trường; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số trong GDMN; đổi mới hình thức, nội dung sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn; Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu và thực hiện công khai theo qui định. Tiếp tục thực hiện nghiêm túc các quy định về quản lý tài chính, quy chế dân chủ trong nhà trường, thực hiện tốt 3 công khai theo thông tư 36/2017TT-BGD-ĐT, ngày 28 tháng 12 năm 2017 của Bộ GD&ĐT về việc ban hành quy chế thực hiện công khai đối với hệ thống giáo dục quốc dân. Tăng cường đổi mới hình thức, nội dung sinh hoạt chuyên môn bảo đảm quy định, linh hoạt, phù hợp với điều kiện thực tế của mỗi cơ sở GDMN; Sử dụng hệ thống hồ sơ sổ sách đúng quy định, khoa học, tinh gọn, hiệu quả đáp ứng việc thực hiện nhiệm vụ trong cơ sở GDMN; thực hiện các biện pháp chấn chỉnh việc lạm dụng hồ sơ sổ sách trong cơ sở GDMN.   1.3.4. Rà soát, sắp xếp và phát triển hệ thống mạng lưới trường, lớp; tăng cường cơ sở vật chất; nâng cao chất lượng kiểm định và xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia Tham mưu UBND  xã Thanh An tiếp tục đầu tư mạng lưới trường, lớp mầm non. Tiếp tục triển khai nghiêm túc, hiệu quả Quyết định số 215/QĐ-UBND ngày 31/5/2019 về việc phê duyệt Kế hoạch triển khai Đề án phát triển GDMN giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn huyện. Tiếp tục rà soát, sắp xếp mạng lưới trường, lớp mầm non theo tinh thần Nghị quyết số 19/NQ-TW và Công văn số 3712/BGDDT- CSVC ngày 24/8/2018, công văn số 826/BGDĐT-CSVC ngày 29/2/2024 về việc hướng dẫn thực hiện rà soát, sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở GDMN, và các quy định của pháp luật hiện hành; tăng cường đầu tư phát triển mạng lưới trường, lớp mầm non, thực hiện các giải pháp huy động trẻ đến trường, lớp mầm non hướng đến thực hiện phổ cập GDMN trẻ em mẫu giáo 3-5 tuổi; duy trì, nâng cao chất lượng PCGDMNTENT, tham mưu cho cấp ủy, chính quyên địa phương các phương án sắp xếp phù hợp với quy định của pháp luật và quy mô phát triển; không sáp nhập các trường mầm non vào các trường phổ thông; đảm bảo quyền lợi đến trường của trẻ em; đảm bảo mỗi xã, phường có ít nhất một trường mầm non công lập. Tham mưu UBND xã lồng ghép các nguồn vốn từ các chương trình, dự án và triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Đề án “Đảm bảo cơ sở vật chất thực hiện chương trình GDMN, phổ thông giai đoạn 2020 - 2025” trên địa bàn huyện, đầu tư cơ sở vật chất (CSVC) để đảm bảo tỉ lệ 01 phòng học/lớp; sĩ số trẻ em/nhóm, lớp theo quy định tại Điều lệ trường mầm non; có đủ thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi tối thiểu theo quy định. Tiếp tục duy trì thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục và kiểm tra công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non; tích cực tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương quan tâm đầu tư cho trường mầm non để duy trì giữ chuẩn. Tham mưu đảm bảo đủ số lượng GV theo quy định, bố trí tối thiểu 02 GV/lớp; kịp thời tuyển dụng đối với GVMN còn thiếu nhằm bảo đảm công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em, đặc biệt bảo đảm an toàn tuyệt đối cho trẻ ở trường; chủ động tham mưu đảm bảo điều kiện đội ngũ thực hiện Chương trình GDMN mới Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày 07/5/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo. Hàng năm rà soát, đánh giá thực hiện Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý GDMN giai đoạn 2018-2025”. Bồi dưỡng, đào tạo GV đạt chuẩn đào tạo theo quy định tại Luật Giáo dục sửa đổi 2019; Ưu tiên thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn của GVMN theo quy định tại Nghị định số 71/2020/NĐ- CP; Tăng cường phối hợp với các cơ sở đào tạo GVMN thực hiện việc bồi dưỡng đội ngũ GV, CBQL theo quy định 1.3.5. Củng cố, nâng cao chất lượng PCGDMNTENT và chuẩn bị phổ cập GDMN cho trẻ em mẫu giáo 3-5 tuổi Tiếp tục chỉ đạo thực hiện Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ và Thông tư số 07/2016/TT- BGDĐT ngày 22/3/2016 Quy định về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ. Kiện toàn Ban chỉ đạo PCGD-XMC các cấp, tiếp tục rà soát, bổ sung các điều kiện đội ngũ và CSVC bảo đảm thực hiện duy trì và nâng cao chất lượng PCGDMNTNT. Tăng cường nguồn lực, ưu tiên bảo đảm ngân sách để hoàn thành mục tiêu về phổ cập GDMN cho trẻ em mẫu giáo từ 3 đến 5 tuổi vào năm 2030 theo Nghị quyết số 42-NQ/TW và Nghị quyết số 68/NQ-CP. Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo kết quả thực hiện PCGD-XMC (trong đó có PCGDMNTNT) về Phòng GDĐT theo quy định; thực hiện tốt công tác phối hợp điều tra, xử lý, cập nhật số liệu theo phần mềm PCGD-XMC đảm bảo đầy đủ, kịp thời, chính xác. 1.4. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin chuyển đổi số Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án “Tăng cường ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022 - 2025, cụ thể:
  • Đổi mới mạnh mẽ phương thức quản lý, ứng dụng nền tảng số phục vụ quản trị các cơ sở GDMN, phương thức tổ chức các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em; khai thác hiệu qủa môi trường số trở thành thiết yếu trong tổ chức các hoạt động giáo dục đối với cơ sở GDMN.
  • Huy động các nguồn lực tham gia để tăng cường các điều kiện đảm bảo triển khai ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong cơ sở GDMN; tạo điều kiện hỗ trợ GV trong việc tham gia các khóa tập huấn, bồi dưỡng trên nền tảng số, trang bị thiết bị số sẵn sàng hỗ trợ giáo viên trong thiết kế giáo án điện tử, số hóa tài liệu, học liệu và các nội dung giáo dục, hướng dẫn, hỗ trợ CBQL, GV, cha mẹ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
  • Phát triển kho học liệu số, học liệu mở chia sẻ dùng chung trong cấp học GDMN; tiếp tục hoàn thiện danh sách tài liệu, học liệu số phục vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em trong GDMN.
  • Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực số, phát triển kĩ năng số cho đội ngũ CBQL, GV, nhân viên và người học bảo đảm quản lý, làm việc hiệu quả trên môi trường số; nâng cao năng lực đội ngũ ứng dụng CNTT trong tổ chức các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cho trẻ em, trong đó đặc biệt lưu ý công tác bồi dưỡng năng lực số hóa tài liệu, học liệu và nội dung giáo dục, khả năng chủ động tham gia các khóa bồi dưỡng, tập huấn online của giáo viên; đổi mới hoạt động sinh hoạt chuyên môn về việc sử dụng được các phần mềm ứng dụng cơ bản trong nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em và quản lý nhóm, lớp; triển khai hệ thống bồi dưỡng giáo viên đảm bảo 100% nhà giáo có hồ sơ và tài khoản sử dụng để tự bồi dưỡng một cách chủ động, thường xuyên theo nhu cầu.
*Chỉ tiêu: 100% CBQL, GV biết ứng dụng CNTT trong  quản lý và dạy học và chuyển đổi số trong cơ sở GDMN      1.5. Phát động phong trào thi đua, đẩy mạnh công tác truyền thông Tiếp tục phát động và tổ chức các phong trào thi đua phù hợp với thực tiễn địa phương; nhân rộng các điển hình tiên tiến, mô hình hay tạo sức lan tỏa tích cực trong toàn ngành để biểu dương, khen thưởng kịp thời. Đặc biệt tuyên truyền Kết luận số 91-KL/TW của Bộ Chính trị tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29- NQ/TW, ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế". Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền về giáo dục mầm non, quán triệt sâu sắc  các chủ trương của Đảng, Nhà nước, của tỉnh và huyện về đổi mới và phát triển GDMN. Tăng cường truyền thông, tôn vinh các tấm gương điển hình, tiêu biểu có nhiều đóng góp phát triển GDMN. Tăng cường công tác phổ biến và hướng dẫn GV thực hiện nghiêm túc các văn bản quy phạm pháp luật về GDMN; phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ và cộng đồng bằng nhiều hình thức phù hợp. Phối hợp với hội phụ nữ xã, phụ huynh HS tổ chức tuyên truyền về đổi mới căn bản toàn diện Giáo dục và Đào tạo nhằm tạo sự thống nhất, đồng thuận, của cha mẹ trẻ và cộng đồng với nhà trường.          1.6. Công tác thanh tra, kiểm tra Đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra của các cấp quản lý giáo dục về việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với GDMN theo hướng phân cấp, hiệu quả, đề cao vai trò thúc đẩy, tư vấn, hỗ trợ, tránh hình thức gây áp lực cho CBQL, GVMN, cơ sở GDMN; bảo đảm công khai, minh bạch, thực chất nhằm mục đích thực hiện nghiêm túc các quy định và nâng cao chất lượng thực hiện nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em trong cơ sở GDMN.  1.7. Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra các hoạt động của cơ sở GDMN Đổi mới công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá của các cấp quản lý giáo dục đối với cơ sở GDMN theo hướng hiệu quả, đề cao vai trò giám sát, tư vấn, hỗ trợ, tránh hình thức gây áp lực cho giáo viên mầm non; bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, thực chất, hiệu quả nhằm mục đích thực hiện nghiêm túc các quy định và nâng cao chất lượng thực hiện nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trong cơ sở GDMN. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn thực hiện Chương trình GDMN sau sửa đổi theo chỉ đạo, hướng dẫn của Sở GD&ĐT đối với 100% CBQL, GVMN tại đơn vị, giáo viên trong việc áp dụng các hình thức, phương pháp, mô hình giáo dục tiên tiến; lựa chọn, bổ sung những nội dung, phương pháp giáo dục phù hợp với quan điểm, mục tiêu của Chương trình GDMN, bảo đảm tính khoa học, thiết thực, hiệu quả phù hợp với văn hóa, điều kiện của địa phương, khả năng và nhu cầu của trẻ, theo quy định của pháp luật để phát triển chương trình giáo dục nhà trường, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em, đúng quy định; ứng dụng các phương tiện, kĩ thuật, công nghệ để tổ chức các hoạt động giáo dục cho trẻ theo hướng tương tác với phương châm giáo dục “chơi mà học, học bằng chơi” thực hiện có hiệu quả, thiết thực đánh giá việc thực hiện Chương trình theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT nhằm điều chỉnh nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình phù hợp với điều kiện và bối cảnh; trên cơ sở kết quả đánh giá việc thực hiện Chương trình và kết quả thực hiện chuyên đề của giai đoạn trước, xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện Chuyên đề "Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm giai đoạn 2021-2025" *Chỉ tiêu: - 100% nhóm, lớp thực hiện có hiệu quả Chương trình GDMN sau sửa đổi: - 100%  CBQL, GV tham gia tập huấn BDTX hàng năm - 80% nhóm, lớp có đủ đồ dùng, đồ chơi thiết bị giáo dục tối thiểu thực hiện Chương trình GDMN. - 100% nhóm, lớp xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm * Biện pháp: - Tổ chức tập huấn tại trường về chương trình GDMN để GV nắm bắt. - Tổ chức sinh hoạt các chuyên đề. - Chú trọng công tác học BDTX - Tăng cường và bổ sung trang bị các đồ dùng dạy học, đồ chơi. - Tổ chức rút kinh nghiệm, đánh giá thực hiện chương trình sau mỗi kỳ học. - Lồng ghép nội dung các chuyên đề vào chương trình giảng dạy - Tăng cường công tác thanh kiểm tra các hoạt động dạy và học của giáo viên và trẻ. - Tạo điều kiện cho giáo viên dự giờ, thăm lớp để học tập, rút kinh nghiệm trong việc thực hiện Chương trình GDMN. - Nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn, nội dung sinh hoạt phong phú, có hiệu quả, gắn với kế hoạch giáo dục năm, tháng, tuần, theo từng chủ đề phù hợp với độ tuổi. - Tham mưu với các cấp đầu tư mua sắm trang thiết bị, đồ chơi, đồ dùng, cho các lớp để thực hiện chương trình GDMN. 1.8. Công tác thi đua - khen thưởng * Chỉ tiêu Trên cơ sở những thành tích đạt được của những năm học trước, tiếp tục khơi dậy phong trào thi đua của mỗi cá nhân và từng tập thể, tổ nhóm trong mọi mặt hoạt động nhằm khắc phục những khó khăn tồn tại để giành được nhiều thành tích mới. -Phấn đấu 100% cá nhân đăng ký các danh hiệu thi đua và thực hiện tốt cam kết thi đua. - Các phong trào thi đua trong năm: + Tổ chức hội thi “GVDG”cấp trường, phấn đấu đạt: 2-3 GV tham gia cấp huyện, có GV tham gia cấp tỉnh. * Đăng ký thi đua: Danh hiệu LĐTT: 18 đ/c Giấy khen UBND huyện Danh hiệu CSTĐCS Tập thể: Lao động tiên tiến, lao động xuất sắc,  giấy khen UBND huyện, . * Giải pháp. - Đầu năm học tổ chức cho tập thể, cá nhân đăng ký thi đua trên cơ sở cổ vũ, động viên tập thể, cá nhân có điều kiện phát huy tốt năng lực hiện có. -Phát động nhiều phong trào thi đua mà trọng tâm là thi đua dạy tốt, học tốt nhân các ngày kỉ niệm, ngày lễ trong năm...Đồng thời tổ chức công tác theo dõi, kiểm tra, đánh giá, xếp loại một cách nghiêm túc, đúng quy trình. -Hết học kỳ 1 và cuối năm học tổ chức đánh giá, bình xét thi đua một cách khách quan, chính xác. - Cá nhân, tập thể có thành tích được động viên bằng tinh thần và vật chất. - Bình xét công khai: Căn cứ hiệu quả công tác, mức độ ảnh hưởng của tập thể, cá nhân trong tập thể sư phạm nhà trường để xếp loại.
  1. 10. Công tác xây dựng Đảng:
-  Xây dựng tổ chức Đảng trong sạch vững mạnh * Chỉ tiêu: - 100% Đảng viên đủ tư cách, hoàn thành tốt nhiệm vụ. - Kết nạp 1 đ/c đứng vào hàng ngũ của Đảng. - Đưa quần chúng tốt đi học lớp cảm tình:  1-2 quần chúng. * Biện pháp: - Tham gia sinh hoạt và đóng đảng phí đầy đủ theo tháng. - Thường xuyên quán triệt lập trường tư tưởng đạo đức trong tổ chức Đảng. - Thực hiện tốt Điều lệ Đảng. - Đăng ký học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. - Tham mưu lãnh đạo địa phương, chi bộ, chọn lựa quần chúng ưu tú đề nghị cấp trên xem xét.
  1. Công tác công đoàn:
- Phối hợp tốt với chính quyền trong mọi hoạt động - Tham gia đầy đủ các phong trào thi đua. - Xây dựng tổ công đoàn vững mạnh. * Chỉ tiêu: - Phấn đấu 02 đoàn viên công đoàn đạt : "Giỏi việc trường – Đảm việc nhà" - Phấn đấu 100% đoàn viên hoàn thành tốt nhiệm vụ. - Đạt tổ chức Công đoàn vững mạnh xuất sắc - Không có ĐVCĐ sinh con thứ 3 * Biện pháp: - Duy trì nề nếp sinh hoạt trong tháng và thu công đoàn phí. - Thống nhất với nhà trường lên kế hoạch hoạt động và phát động thi đua. - Xây dựng tốt khối đoàn kết nhất trí trong nhà trường. - Thực hiện đúng chế độ chính sách, quan tâm đến đời sống CBGV. - Tổ chức cam kết không vi phạm kế hoạch hoá gia đình, các tệ nạn XH, luật hôn nhân. - Xây dựng quỹ tham quan học tập trong đơn vị. Thực hiện tốt công tác tham gia quỹ tình thương, quỹ khuyến học do ngành và địa phương phát động.
  1. Đánh giá chung:
  2. Đánh giá tóm tắt những điểm mạnh, nổi bật so với chỉ tiêu đề ra và so với cùng kỳ năm học trước.
Chất lượng chăm sóc giáo dục được nâng lên. Tổ chức thành công các hội thi của cô và trẻ. Sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ có nhiều bước chuyển biến. Cơ sở vật chất được bổ sung; trang bị tương đối đầy đủ các thiết bị phục vụ công tác chăm sóc-giáo dục trẻ. Nhà trường hoạt động có nề nếp, đoàn kết cùng nhau tiến bộ. Dân chủ, kỷ cương được thực hiện nghiêm túc. Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ. Công tác thi đua trong trường được thực hiện nghiêm túc, có phát động, sơ kết, tổng kết vì vậy đã thúc đẩy phong trào thi đua ở đơn vị. III. Nhiệm vụ trọng tâm năm học 2025-2026 -Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh’’ về  “Trung thực, trách nhiệm; gắn bó với nhân dân, đoàn kết, xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh’’, gắn với việc thực hiện Chỉ thị 35-CT/TW, ngày 14/6/2024 của Bộ Chính trị về Đại hội Đảng Bộ các cấp tiến đến Đại hội, đại biểu toàn quốc lần thứ  XIV của Đảng., Đại Hội Đảng bộ khoá XIX nhiệm kỳ 2025-2030, thực hiện cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo’’ -Tích cực đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng công tác chăm sóc- giáo dục -Xây dựng kế hoạch  và tham mưu địa phương về  công tác tuyên truyền vận động ngày toàn dân đưa trẻ đến trường. -Tiếp tục phối hợp thực hiện tốt công tác phổ cập GDMNNT, duy trì giữ chuẩn kết quả phổ cập GDMNNT. - Tiếp tục duy trì công tác trường chuẩn quốc gia và kiểm định chất lượng giáo dục trường MN.
  1. Kiến nghị, đề xuất
  2. Đối với PHHS:
- Chuẩn bị tốt khai sinh nhập học và đồ dùng học tập cá nhân cho trẻ, hoàn thành giấy xác nhận HS thuộc diện hộ nghèo gửi nhà trường. - Đưa đón trẻ đến lớp thường xuyên, đảm bảo giờ giấc. - Phối hợp với nhà trường trong công tác GD trẻ.
  1. Đối với địa phương:
- Quan tâm nhiều hơn nữa đến công tác GDMN ở địa phương.
  1. Đối với PhòngGD&ĐT:
- Quan tâm về tuyển dụng giáo viên biên chế còn thiếu theo quy định. Trên đây là kế hoạch năm học 2024-2025 của nhà trường. Mặt dù còn những khó khăn nhất định, song với sự quan tâm của các cấp cùng với sự nhiệt tình của CBGVNV trường Mầm non Thanh An quyết tâm hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học 2024-2025.   Nơi nhận:                                                                                      HIỆU TRƯỞNG - PGD-ĐT Minh Long; - CBGV nhà trường; - Lưu VT.   Huỳnh Thị Dung                            
Số 21 /QC-MNTA 05/09/2024 Văn bản khác,
UBND HUYỆNMINH LONG TRƯỜNG MẦM NON THANH AN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
              Số 21 /QĐ-MNTA                            Thanh An, ngày 05 tháng 9 năm 2024 
  QUYẾT ĐỊNH Ban hành quy định dân chủ cơ sở   HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG MẦM NON THANH AN   Căn cứ Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở ngày 10 tháng 11 năm 2022; Căn cứ Nghị định số 59/2023/NĐ-CP ngày 14 tháng 8 năm 2023 quy định chi tiết một số điều của Luật thực hiện quy chế dân chủ cơ sở; Căn cứ Thông tư số 11/2020/TT-BGDĐT ngày 19/5/2020 của Bộ Giáo dục về Hướng dẫn  thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ sở giáo dục công lập; Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệu trưởng theo qui định tại Điều lệ trường Mầm non ban hành theo Thông tư 52/2020 TT-BGD ĐT ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ Giáo dục & Đào tạo về Điều lệ trường MN; Theo đề nghị của bộ phận chuyên môn trường Mầm non Thanh An.   QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế thực hiện dân chủ cơ sở của trường Mầm nonThanh An”. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký và thay thế Quyết định số 20/QĐ-MNTA ngày 5/9/2023 về việc ban hành quy chế thực hiện dân chủ cơ sở trong  năm học 2023-2024 của trường Mầm non Thanh An. Điều 3. Hiệu trưởng trường Mầm non Thanh An, các đoàn thể, viên chức- Người lao động trong trường căn cứ Quyết định thi hành ./.  
Nơi nhận:      - Nh­ư điều 3; - L­ưu: VP.                                                                   HIỆU TRƯỞNG                         Huỳnh Thị Dung  
   
UBND HUYỆN MINH LONG TRƯỜNG MẦM NON THANH AN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
                         Thanh An, ngày 05 tháng 9 năm 2024
  QUY CHẾ Thực hiện dân chủ cơ sở trong trường học (Ban hành kèm theo quyết định số  21/QĐ-MNTA  ngày 05 tháng 9 năm 2024 của Hiệu trưởng trường MN  Thanh An)    CHƯƠNG I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG   Điều 1: Mục đích về việc thực hiện dân chủ trong trường học Quy định việc thực  hiện dân chủ trong hoạt động của trường Mầm non Thanh An là nhằm phát huy quyền làm chủ tập thể của CB-GV-NV (Gọi chung là viên chức): Góp phần xây dựng nhà trường trong sạch vững mạnh; Xây dựng đội ngũ viên chức, người lao động có đủ phẩm chất, năng lực điều hành và quản lý chuyên môn để góp phần vào sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo ngày càng phát triển. Điều 2: Nguyên tắc thực hiện dân chủ trong nhà trường.
  1. Việc thực hiện dân chủ trong hoạt động của trường học đối với VC-NLĐ phải gắn liền với sự đảm bảo có sự lãnh đạo của tổ chức Đảng Cộng SảnViệt Namtheo nguyên tắc tập trung dân chủ, thực hiện trách nhiệm của Hiệu Trưởng và phát huy vai trò của các tổ chức, Đoàn thể trong nhà trường.
  2. Thực hiện dân chủ trong nhà trường trong khuôn khổ hiến pháp và pháp luật; phát huy vai trò dân chủ, quyền phải đi đôi với nghĩa vụ và trách nhiệm; dân chủ phải gắn liền với kỷ luật, kỷ cương trong nhà trường.
  3. Xử  lý nghiêm minh những hành vi lợi dụng dân chủ, xâm phạm quyền tự do dân chủ làm ảnh hưởng đến uy tín và hoạt động của nhà trường.
Điều 3: Phạm vi điều chỉnh Quy định này quy định những nội dung liên quan đến việc thực hiện dân chủ trong các hoạt động của Trường Mầm non Thanh An và toàn thể VC-NLĐ trường Mầm non Thanh An.             CHƯƠNG II THỰC HIỆN DÂN CHỦ TRONG NỘI BỘ NHÀ TRƯỜNG   Mục 1. TRÁCH NHIỆM CỦA HIỆU TRƯỞNG Điều 4: Hiệu trưởng là người do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường. Hiệu trưởng có trách nhiệm:
  1. Quản lý điều hành mọi hoạt động của trường, chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên đối với toàn bộ hoạt động của nhà trường về việc thi hành nhiệm vụ, công vụ của VC-NLĐ thuộc quyền theo quy định của pháp luật.
  2. Phụ trách chung quản lý điều hành VC- NLĐ trong trường thực hiện nhiệm vụ, chức năng của trường theo phân cấp quản lý giáo dục.
  3. Hiệu trưởng làm chủ tài khoản đơn vị trường học. Hàng tháng, từng học kỳ có trách nhiệm tổ chức các cuộc họp nhằm đánh giá công việc của các bộ phận, các tổ chức và cá nhân đã thực hiện trong thời gian qua, định ra những công việc cụ thể thời gian tới trong công việc của nhà trường. Đồng thời chỉ rõ và đề ra các biện pháp phát huy quyền làm chủ của VC- NLĐ, khắc phục tệ nạn quan liêu, tham nhũng và những yếu kém trong việc điều hành thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch, chế độ chính sách, nội quy, quy định trường học.
  4. Lắng nghe và tiếp thu những ý kiến của cá nhân, tổ chức, đoàn thể trong nhà trường và có các biện pháp giải quyết đúng theo chế độ, chính sách hiện hành của nhà nước theo nội quy, quy định, Điều lệ của nhà trường và phù hợp với thẩm quyền, trách nhiệm được giao của Hiệu Trưởng. Trong trường hợp vượt quá thẩm quyền giải quyết của Hiệu Trưởng thì phải thông báo cho cá nhân, tổ chức, đoàn thể trong nhà trường biết và báo cáo cho cấp trên.
  5. Thực hiện chế độ hội họp theo đúng định kỳ, Hội nghị Cán bộ viên chức hàng năm.
  6. Thực hiện chế độ công khai tài chính theo quy định của nhà nước; công khai các quyền lợi, chế độ chính sách và việc đánh giá định kỳ đối với VC-NLĐ.
  7. Gương mẫu đi đầu trong việc đấu tranh chống những biểu hiện không dân chủ trong nhà trường như: Cửa quyền, sách nhiễu, thành kiến, trù dập, giấu diếm, bưng bít, làm sai sự thật, làm trái nguyên tắc và những biểu hiện không dân chủ khác.
  8. Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý nhà trường. Phối hợp chặt chẽ với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân trong nhà trường, phát huy dân chủ trong tổ chức hoạt động của nhà trường.
  9. Bảo vệ và giữ gìn uy tín của Nhà trường.
  10. Hướng dẫn đôn đốc, kiểm tra hoạt động của cấp dưới trực tiếp trong việc thực hiện dân chủ và giải quyết kịp thời những kiến nghị trong thẩm quyền được giao.
  11. Phối hợp với tổ chức Công đoàn trong nhà trường tổ chức Hội nghị cán bộ viên chức mỗi năm một lần theo quy định của Nhà nước.
Điều 5: Những việc Hiệu trưởng phải lấy ý kiến tham gia đóng góp, xây dựng của các cá nhân hoặc tổ chức, đoàn thể trong nhà trường trước khi quyết định:
  1. Kế hoạch phát triển nhà trường, tuyển sinh, dạy học, nghiên cứu khoa học và các hoạt động khác trong năm học.
  2. Quy trình quản lý đào tạo, những vấn đề về chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức bộ máy trong nhà trường.
  3. Kế hoạch tuyển dụng, đào tạo bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của Nhà giáo, VC- NLĐ.
  4. Kế hoạch xây dựng CSVC, việc tu sửa lớn trong trường.
  5. Các biện pháp tổ chức phong trào thi đua, khen thưởng hàng năm, lề lối làm việc, xây dựng nội quy, quy định nhà trường.
  6. Các báo cáo sơ kết, tổng kết theo định kỳ trong năm học.
Mục 2. TRÁCH NHIỆM CỦA VIÊN CHỨC-NGƯỜI LAO ĐỘNG: Điều 6: Viên chức, người lao động có trách nhiệm:
  1. Thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhà giáo theo quy định của luật Giáo dục.
  2. Tham gia đóng góp ý kiến về những nội dung quy định tại Điều 5 quy định này.
  3. Kiên quyết đấu tranh chống hiện tượng bè phái, mất đoàn kết, cửa quyền, quan liêu và những hoạt động khác vi phạm dân chủ kỷ cương nề nếp trong nhà trường.
  4. Thực hiện đúng quy định trong pháp lệnh cán bộ viên chức, pháp lệnh chống tham nhũng; Pháp lệnh thực hành tiết kiệm.
  5. Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự nhà giáo, cán bộ, viên chức, tôn trọng đồng nghiệp và người học; bảo vệ uy tín của nhà trường.
Điều 7: Những việc cán bộ viên chức được biết, tham gia ý kiến, hiệu trưởng quyết định, giám sát kiểm tra thông qua hình thức dân chủ trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức, đoàn thể trong nhà trường
  1. Cán bộ viên chức được biết, tham gia ý kiến và thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan đến công việc của cơ quan trường học; những nội quy, quy định do trường và cơ quan cấp trên quy định. Phải nắm rõ kế hoạch công tác hàng tuần, hàng tháng, học kỳ và năm học của trường.
  2. Cán bộ viên chức được biết kinh phí hoạt động hàng năm, bao gồm các nguồn kinh phí do ngân sách cấp và các nguồn tài chính khác và quyết toán kinh phí hàng năm của trường. CBVC được thực hiện quyền giám sát kiểm tra thông qua Ban thanh tra nhân dân.
  3. Cán bộ viên chức được biết việc tiếp nhận viên chức, khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc lương, nâng ngạch và đề bạt, miễn nhiệm cán bộ trong trường.
Mục 3. TRÁCH NHIỆM CỦA NHÀ TRƯỜNG Điều 8: Trách nhiệm của nhà trường. Hiệu trưởng phân công cho cấp dưới thực hiện những nhiệm vụ sau:
  1. Phổ biến ngay từ đầu năm học kế hoạch năm học và những nội dung có liên quan đến trách nhiệm của người học, nhà giáo, cán bộ viên chức, người lao động trong nhà trường.
  2. Thông báo công khai những quy định về tuyển sinh, nội quy, quy định, học tập, kết quả thi, tiêu chuẩn đánh giá xếp loại, khen thưởng, kỉ luật.
3.Tổ chức họp phụ huynh học sinh để thông báo kế hoạch và nhiệm vụ năm học, trách nhiệm của các bậc cha mẹ, sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình , thông báo kết quả học tập, rèn luyện của học sinh.
  1. Giáo viên chủ nhiệm lớp là người thay mặt cho nhà trường tổ chức các hoạt động thực hiện dân chủ của lớp mình, thường xuyên tiếp thu ý kiến của phụ huynh để phản ảnh cho Hiệu trưởng.
  2. Kịp thời thông báo những chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nướcđối với học sinh, nhà giáo, cán bộ viên chức nhà trường.
  3. Giải đáp các ý kiến và giải đáp các đơn thư khiếu nại, tố cáo theo luật định.
Mục 4. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐOÀN THỂ, TỔ CHỨC TRONG NHÀ TRƯỜNG Điều 9: Trách nhiệm của tổ chức nhà trường, tổ chuyên môn
  1. Tham mưu, đề xuất những biện pháp giúp Hiệu trưởng thực hiện tốt những quy định của quy định này.
  2. Chấp hành và tổ chức thực hiện tốt các hoạt động dân chủ trong đơn vị.
3.Thực hiện nghiêm túc lề lối làm việc trong đơn vị, thực hiện đầy đủ chức năng nhiệm vụ quy định của luật giáo dục, Điều lệ của nhà trường. Điều 10: Trách nhiệm của tổ chức công đoàn cơ sở
  1. Tổ chức công đoàn cơ sở có trách nhiệm phối hợp cùng với nhà trường trong việc  thực hiện quy định dân chủ trong nhà trường.
  2. Nâng cao chất lượng sinh hoạt của các đoàn thể, các tổ chức, dân chủ bàn bạc các chủ trương, biện pháp thực hiện nhiệm vụ của nhà trường.
  3. Ban thanh tra nhân dân có trách nhiệm thực hiện chức năng giám sát, kiểm tra việc thực hiện quy định dân chủ, có trách nhiệm lắng nghe ý kiến của quần chúng, phát hiện những vi phạm quy định dân chủ trong nhà trường để đề nghị hiệu trưởng giải quyết. Hiệu trưởng không giải quyết được thì báo cáo lên các cấp có thẩm quyền trong ngành theo phân cấp quản lý để xin ý kiến chỉ đạo giải quyết.
Điều 11: Trách nhiệm của ban đại diện CMHS Ban đại diện CMHS có trách nhiệm tổ chức ý kiến thu thập đóng góp của các cha mẹ học sinh để cùng nhà trường giải quyết các vấn đề sau: 1.1. Nội dung công việc có liên quan đến sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình để giải quyết những việc liên quan đến học sinh. 1.2. Vận động các bậc cha mẹ học sinh thực hiện các chủ trương, chính sách, chế độ mà học sinh được hưởng hoặc các nghĩa vụ phải đóng góp theo quy định. 1.3. Vận động các cha mẹ học sinh tham gia thực hiện xã hội hóa giáo dục ở địa phương. 1.4. Cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh có thể phản ánh, trao đổi, góp ý kiến trực tiếp với nhà trường, với giáo viên, hoặc thông qua ban đại diện CMHS về những vấn đề liên quan đên công tác giáo dục của nhà trường. Mục 5. NHỮNG VIỆC PHẢI CÔNG KHAI ĐỂ VIÊN CHỨC - NLĐ ĐƯỢC BIẾT. Điều 12: Những việc phải công khai:
  1. Chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước liên quan đến công việc của nhà trường. Nội dung này được thực hiện công khai:
  2. a) Bằng hình thức: Niêm yết tại cơ quan; Thông báo cho tổ công đoàn, tổ trưởng chuyên môn và yêu cầu thông báo đến VC - NLĐ trong tổ.
  3. b) Vào thời điểm: Giờ làm việc hành chính các ngày trong tuần.
  4. c) Công khai trong thời gian: Diễn ra năm học
  5. Kế hoạch công tác hàng năm, hàng quý, hàng tháng của nhà trường trong từng năm học. Nội dung này được thực hiện công khai:
  6. a) Bằng hình thức: Niêm yết tại cơ quan; Thông báo cho tổ công đoàn, tổ trưởng chuyên môn và yêu cầu thông báo đến VC - NLĐ trong tổ.
  7. b) Vào thời điểm: Giờ làm việc hành chính các ngày trong tuần.
  8. c) Công khai trong thời gian: Trong năm học.
  9. Kinh phí hoạt động hàng năm, bao gồm các nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn tài chính khác; quyết toán kinh phí hàng năm của nhà trường; tài sản, trang thiết bị của nhà trường. Nội dung này được thực hiện công khai:
  10. a) Bằng hình thức: Niêm yết tại cơ quan; Thông báo tại Hội nghị VC - NLĐ đầu năm học của trường hoặc đầu năm tài chính..
  11. b) Vào thời điểm: Giờ làm việc hành chính các ngày trong tuần.
  12. c) Công khai trong thời gian: Trong năm học
  13. Đào tạo, bồi dưỡng, điều động, bổ nhiệm, luân chuyển; nâng bậc lương, nâng ngạch, đánh giá, xếp loại công chức, viên chức, người lao động; khen thưởng, kỷ luật; Nội dung này được thực hiện công khai:
  14. a) Bằng hình thức: Niêm yết tại cơ quan; Thông tin trên Website của trường; Thông báo bằng văn bản đến Cấp ủy trực tiếp, Ban Chấp hành Công đoàn, nhà trường; Thông báo bằng văn bản….
  15. b) Vào thời điểm: Giờ làm việc hành chính các ngày trong tuần.
  16. c) Công khai trong thời gian: 30 ngày làm việc.
  17. Các vụ việc tiêu cực, tham nhũng trong nhà trường đã được kết luận; bản kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ phải kê khai theo quy định của pháp luật. Nội dung này được thực hiện công khai:
  18. a) Bằng hình thức: Niêm yết tại cơ quan; Thông báo bằng văn bản gửi toàn thể VC - NLĐ.
  19. b) Vào thời điểm: Giờ làm việc hành chính các ngày trong tuần.
  20. c) Công khai trong thời gian: 30 ngày làm việc.
  21. Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ nhà trường. Nội dung này được thực hiện công khai:
  22. a) Bằng hình thức: Niêm yết tại cơ quan; Thông báo bằng văn bản đến Cấp ủy trực tiếp, Ban Chấp hành Công đoàn, nhà trường; Thông báo bằng văn bản gửi CBCCVC - NLĐ.
  23. b) Vào thời điểm: Giờ làm việc hành chính các ngày trong tuần.
  24. c) Công khai trong thời gian: 30 ngày làm việc.
  25. Các nội quy, quy chế của nhà trường.
  26. a) Bằng hình thức: Niêm yết tại cơ quan; Thông báo tại Hội nghị CBCCVC - NLĐ đầu năm học của trường;
  27. b) Vào thời điểm: Đầu năm học.
  28. c) Công khai trong thời gian: Trong năm học
  29. Văn bản chỉ đạo, điều hành của cơ quan quản lý cấp trên liên quan đến công việc của nhà trường.
  30. a) Bằng hình thức: Niêm yết tại cơ quan; Thông báo cho Tổ trưởng công đoàn, Tổ trưởng chuyên môn và yêu cầu thông báo đến VC - NLĐ trong tổ.
  31. b) Vào thời điểm: Giờ làm việc hành chính các ngày trong tuần.
  32. c) Công khai trong thời gian: Trong năm học
CHƯƠNG III QUAN HỆ VÀ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC GIỮA NHÀ TRƯỜNG VỚI CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ CẤP TRÊN, CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG . Điều 13: Quan hệ với cơ quan quản lý giáo dục cấp trên.
  1. Phục tùng sự chỉ đạo của cơ quan quản lý cấp trên, thực hiện chế độ báo cáo định kỳ đúng quy định, kịp thời, nghiêm túc.
  2. Kịp thời phản ánh những vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. Kiến nghị lên cơ quan cấp trên để xem xét giải quyết.
  3. Phản ảnh những vấn đề chưa rõ của cơ quan quản lý cấp trên, góp ý kiến, phê bình với cơ quan quản lý cấp trên bằng văn bản hoặc thông qua đại diện. Trong khi ý kiến phản ảnh lên cấp trên chưa được giải quyết nhà trường vẫn phải nghiêm túc chấp hành thực hiện sự chỉ đạo của cấp trên.
Điều 14: Quan hệ với cơ quan chính quyền địa phương.
  1. Hiệu trưởng nhà trường đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ với cơ quan chính quyền địa phương để phối hợp giải quyết những vấn đề có liên quan đến công tác giáo dục của nhà trường và chăm lo quyền lợi học tập của Học sinh.
  2. Khi quan hệ với các cơ quan khác, VC-NLĐ trong trường phải có thái độ lịch sự, khiên tốn, trung thực, luôn thể hiện đúng tinh thần công tác, tôn trọng mọi chủ trương của chính quyền địa phương đề ra; mọi phát ngôn góp ý đều phải thực hiện theo quy định hiện hành.
  3. Khi công dân (tổ chức) có yêu cầu giải quyết một công việc nào đó thì CBVC có trách nhiệm nghiên cứu kĩ nội dung và giải quyết theo đúng thẩm quyền.
CHƯƠNG IV                                 ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 15: Trách nhiệm thi hành Người đứng đầu các đoàn thể, các tổ chức trong nhà trường (Chi bộ, Công đoàn, Đoàn TN, Hội đồng nhà trường, Ban thanh tra nhân dân) có trách nhiệm tổ chức, kiểm tra việc thực hiện Quy chế dân chủ ở nhà trường; kịp thời biểu dương, khen thưởng các cá nhân, tập thể thực hiện tốt Quy chế, nhắc nhở hoặc xử lý các trường hợp vi phạm Quy chế này. Viên chức, người lao động trong nhà trường thực hiện tốt quy định này. Nếu vi phạm tùy theo mức độ kỷ luật sẽ bị xử lý theo quy định. Quy chế này được Hội nghị cán bộ công chức, viên chức của nhà trường biểu quyết thông qua. Những thay đổi, bổ sung chỉ được điều chỉnh trong Hội nghị cán bộ công chức, viên chức hàng năm của nhà trường. Điều 16: Hiệu lực thi hành Quy chế này thay thế các quy chế trước đây và có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.  
Nơi nhận: - Hiệu trưởng, Phó HT; - Giáo viên, nhân viên; - Các đoàn thể; - Lưu: VT. HIỆU TRƯỞNG               Huỳnh Thị Dung    
                                                                  
4622/BGDĐT-CNTT 20/09/2016 Công văn, Công văn số 4622/BGDĐT-CNTT về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT năm học 2016 – 2017
53/2012/TT-BGDĐT 20/12/2012 Thông tư, Thông tư quy định về tổ chức hoạt động, sử dụng thư điện tử và cổng thông tin điện tử tại sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo và các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên